Một vài nhận xét về kỹ thuật sinh thiết cắt các nốt mờ và khối mờ ở phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 525.10 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến thành công và tai biến của kỹ thuật sinh thiết cắt các nốt và khối mờ ở phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (CLVT). Đối tượng và phương pháp: 64 lượt sinh thiết được thực hiện trên 53 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện Quân y 103 từ 5/2019 - 4/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một vài nhận xét về kỹ thuật sinh thiết cắt các nốt mờ và khối mờ ở phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ KỸ THUẬT SINH THIẾT CẮT CÁC NỐT MỜ VÀ KHỐI MỜ Ở PHỔI DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH Phùng Anh Tuấn1, Ngô Văn Công2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến thành công và tai biến của kỹ thuật sinhthiết cắt các nốt và khối mờ ở phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (CLVT). Đối tượng vàphương pháp: 64 lượt sinh thiết được thực hiện trên 53 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện Quân y103 từ 5/2019 - 4/2020. So sánh những yếu tố ảnh hưởng đến thành công và biến chứng củakỹ thuật bằng Chi bình phương test. Kết quả: Tổn thương ở thùy trên, giữa; tổn thương ≥ 10mm có tỷ lệ sinh thiết thành công cao hơn. Tai biến hay gặp nhất là tràn khí khoang màng phổi.Nhiều lần chọc, cắt tổn thương trong 1 lần sinh thiết và tình trạng khí phế thũng tăng khả năngtràn khí khoang màng phổi. Kết luận: Sinh thiết cắt xuyên thành dưới hướng dẫn của CLVT làkỹ thuật có tỷ lệ thành công cao và ít biến chứng. * Từ khóa: Sinh thiết cắt; Tổn thương phổi; Cắt lớp vi tính; Biến chứng. Remarks on Computed Tomography-Guided Percutaneous CuttingNeedle Biopsy of Intrathoracic Lesions Summary Objectives: To determine the factors influencing the success rate and complications ofcomputed tomography-guided percutaneous cutting needle biopsy (PCNB). Subjects and methods:From 5/2019 - 4/2020, 64 CT-guided PCNB procedures were performed in 53 patients withintra-thoracic lesions. Comparison the characteristic figures, procedure factors and complicationswere performed by Chi square test. Results: Successful procedures were commonly performedin lesion located in upper and middle lobe and in lesion with size ≥ 10 mm. Pneumothorax was acommon lung biopsy-related complication with incidence of 17.2%. The significant relationshipwas found between the pneumothorax rate and number of aspirates and cutting specimens,and emphysema. Conclusion: CT-guided thoracic percutaneous cutting needle biopsy is a safetechnique with low complication rate. * Keywords: Percutaneous cutting needle biopsy; Computed tomography; Intrathoraciclesions; Complications.1Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y2Bệnh viện Quân y 87Người phản hồi: Phùng Anh Tuấn (phunganhtuanbv103@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/9/2020 Ngày bài báo được đăng: 10/10/2020 47T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Phương pháp nghiên cứu Các nốt mờ và khối mờ là dạng tổn * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứuthương hay gặp ở phổi. Những tổn các trường hợp. * Phương tiện thực hiện:thương này có đặc điểm hình ảnh và bảnchất mô bệnh rất khác nhau [1]. Chính vì - Máy chụp CLVT 2 dãy, nhãn hiệuvậy, việc sinh thiết để xác định bản chất SOMATO Spirit (hãng Siemens, Đức).của tổn thương, từ đó có chiến lược điều - Bộ dụng cụ sinh thiết cắt: Bộ kimtrị phù hợp là hết sức quan trọng. CLVT đồng trục Tru-cut cỡ 18G gồm 1 kim dẫnlà phương pháp thường được sử dụng đường dài 11 cm, có ốc định vị và 1 kim cắt cỡ 18G dài 15 cm. 1 lá kim tiêm đểnhất để hướng dẫn sinh thiết xuyên thành xác định vị trí điểm vào sinh thiết ở trên da.ngực (STXTN) [2]. Mặc dù có nhiềunghiên cứu về giá trị của STXTN trong * Thực hiện kỹ thuật: Thực hiện kỹ thuật theo quy trình của Bộ Y tế [3]:phân biệt các nốt mờ ở phổi, tuy nhiêncác yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh - Chuẩn bị BN, thử phản ứng lidocain 2%.thiết còn chưa được nghiên cứu nhiều. - Căn cứ vị trí của tổn thương trênNghiên cứu này được tiến hành với mục phim CLVT, đặt BN nằm ngửa, sấp hoặcđích: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nghiêng phải, nghiêng trái. Cố định dảithành công và tai biến của kỹ thuật định vị trên thành ngực.STXTN các nốt mờ và khối mờ ở phổi. - Chụp CLVT, xác định vị trí, hướng chọc và độ sâu tổn thương để chọc kim. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Chụp kiểm tra lại xem hướng kim và NGHIÊN CỨU đầu kim đã vào tổn thương chưa, chỉnh lại đường đi của kim nếu chưa phù hợp. 1. Đối tượng nghiên cứu - Lấy bệnh phẩm gửi giải phẫu bệnh. Nghiên cứu được tiến hành trên 53 BN * Các thông ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một vài nhận xét về kỹ thuật sinh thiết cắt các nốt mờ và khối mờ ở phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ KỸ THUẬT SINH THIẾT CẮT CÁC NỐT MỜ VÀ KHỐI MỜ Ở PHỔI DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH Phùng Anh Tuấn1, Ngô Văn Công2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến thành công và tai biến của kỹ thuật sinhthiết cắt các nốt và khối mờ ở phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (CLVT). Đối tượng vàphương pháp: 64 lượt sinh thiết được thực hiện trên 53 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện Quân y103 từ 5/2019 - 4/2020. So sánh những yếu tố ảnh hưởng đến thành công và biến chứng củakỹ thuật bằng Chi bình phương test. Kết quả: Tổn thương ở thùy trên, giữa; tổn thương ≥ 10mm có tỷ lệ sinh thiết thành công cao hơn. Tai biến hay gặp nhất là tràn khí khoang màng phổi.Nhiều lần chọc, cắt tổn thương trong 1 lần sinh thiết và tình trạng khí phế thũng tăng khả năngtràn khí khoang màng phổi. Kết luận: Sinh thiết cắt xuyên thành dưới hướng dẫn của CLVT làkỹ thuật có tỷ lệ thành công cao và ít biến chứng. * Từ khóa: Sinh thiết cắt; Tổn thương phổi; Cắt lớp vi tính; Biến chứng. Remarks on Computed Tomography-Guided Percutaneous CuttingNeedle Biopsy of Intrathoracic Lesions Summary Objectives: To determine the factors influencing the success rate and complications ofcomputed tomography-guided percutaneous cutting needle biopsy (PCNB). Subjects and methods:From 5/2019 - 4/2020, 64 CT-guided PCNB procedures were performed in 53 patients withintra-thoracic lesions. Comparison the characteristic figures, procedure factors and complicationswere performed by Chi square test. Results: Successful procedures were commonly performedin lesion located in upper and middle lobe and in lesion with size ≥ 10 mm. Pneumothorax was acommon lung biopsy-related complication with incidence of 17.2%. The significant relationshipwas found between the pneumothorax rate and number of aspirates and cutting specimens,and emphysema. Conclusion: CT-guided thoracic percutaneous cutting needle biopsy is a safetechnique with low complication rate. * Keywords: Percutaneous cutting needle biopsy; Computed tomography; Intrathoraciclesions; Complications.1Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y2Bệnh viện Quân y 87Người phản hồi: Phùng Anh Tuấn (phunganhtuanbv103@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/9/2020 Ngày bài báo được đăng: 10/10/2020 47T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Phương pháp nghiên cứu Các nốt mờ và khối mờ là dạng tổn * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứuthương hay gặp ở phổi. Những tổn các trường hợp. * Phương tiện thực hiện:thương này có đặc điểm hình ảnh và bảnchất mô bệnh rất khác nhau [1]. Chính vì - Máy chụp CLVT 2 dãy, nhãn hiệuvậy, việc sinh thiết để xác định bản chất SOMATO Spirit (hãng Siemens, Đức).của tổn thương, từ đó có chiến lược điều - Bộ dụng cụ sinh thiết cắt: Bộ kimtrị phù hợp là hết sức quan trọng. CLVT đồng trục Tru-cut cỡ 18G gồm 1 kim dẫnlà phương pháp thường được sử dụng đường dài 11 cm, có ốc định vị và 1 kim cắt cỡ 18G dài 15 cm. 1 lá kim tiêm đểnhất để hướng dẫn sinh thiết xuyên thành xác định vị trí điểm vào sinh thiết ở trên da.ngực (STXTN) [2]. Mặc dù có nhiềunghiên cứu về giá trị của STXTN trong * Thực hiện kỹ thuật: Thực hiện kỹ thuật theo quy trình của Bộ Y tế [3]:phân biệt các nốt mờ ở phổi, tuy nhiêncác yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh - Chuẩn bị BN, thử phản ứng lidocain 2%.thiết còn chưa được nghiên cứu nhiều. - Căn cứ vị trí của tổn thương trênNghiên cứu này được tiến hành với mục phim CLVT, đặt BN nằm ngửa, sấp hoặcđích: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nghiêng phải, nghiêng trái. Cố định dảithành công và tai biến của kỹ thuật định vị trên thành ngực.STXTN các nốt mờ và khối mờ ở phổi. - Chụp CLVT, xác định vị trí, hướng chọc và độ sâu tổn thương để chọc kim. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Chụp kiểm tra lại xem hướng kim và NGHIÊN CỨU đầu kim đã vào tổn thương chưa, chỉnh lại đường đi của kim nếu chưa phù hợp. 1. Đối tượng nghiên cứu - Lấy bệnh phẩm gửi giải phẫu bệnh. Nghiên cứu được tiến hành trên 53 BN * Các thông ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Sinh thiết cắt Tổn thương phổi Tràn khí khoang màng phổi Khí phế thũngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 176 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 163 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0