Mức độ ô nhiễm và rủi ro của thủy ngân và chì trong trầm tích mặt tại cửa An Hòa, sông Trường Giang, tỉnh Quảng Nam
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.68 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm và rủi ro của hai kim loại nặng (KLN) thủy ngân (Hg) và chì (Pb) trong trầm tích tại cửa An Hòa, sông Trường Giang thuộc huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để biết thêm chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ ô nhiễm và rủi ro của thủy ngân và chì trong trầm tích mặt tại cửa An Hòa, sông Trường Giang, tỉnh Quảng NamISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 1153MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VÀ RỦI RO CỦA THỦY NGÂN VÀ CHÌ TRONGTRẦM TÍCH MẶT TẠI CỬA AN HÒA, SÔNG TRƯỜNG GIANG,TỈNH QUẢNG NAMCONTAMINATION DEGREE AND ECOLOGICAL RISK OF MERCURY AND LEAD INSURFACE SEDIMENT SAMPLED AT AN HOA ESTUARY, TRUONG GIANG RIVER,QUANG NAM PROVINCEPhan Nhật Trường, Võ Văn Minh, Ngô Quang Hợp, Đoạn Chí CườngTrường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; dccuong@ued.udn.vnTóm tắt - Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá mức độô nhiễm và rủi ro của hai kim loại nặng (KLN) Thủy ngân (Hg) vàChì (Pb) trong trầm tích tại cửa An Hòa, sông Trường Giang thuộchuyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy,hàm lượng Hg và Pb trung bình lần lượt là 0,557mg/kg và 19,356mg/kg; hầu hết hàm lượng của hai KLN này trong các mẫu trầmtích mặt đều thấp hơn giới hạn cho phép khi so sánh vớiQCVN43:2012/BTNMT. Bên cạnh đó, chỉ số Igeo cũng đã được sửdụng để thể hiện mức độ tích lũy trong khi chỉ số RI chỉ thị cho rủiro của hai kim loại nặng này. Với những giá trị Igeo và RI tính toánđược, chúng tôi kết luận rằng khu vực nghiên cứu chưa bị ô nhiễmđối với từng KLN nghiên cứu với giá trị Igeo(Pb) và Igeo(Hg) lầnlượt là -0,888 và -0,433; mức độ rủi ro đối với Pb và Hg trong trầmtích là thấp với giá trị RI trung bình bằng 59,277.Abstract - This research is conducted to determine the degree ofcontamination and ecological risk of the 2 heavy metals Mercury(Hg) and Lead (Pb) in surface sediment sampled at An Hoaestuary, Truong Giang river, Nui Thanh district, Quang Namprovince. The result show that the average contents of Hg and Pbare 0.557mg/kg and 19.356 mg/kg, respectively; most sampleshad Hg and Pb contents lower than permissible limit ofQCVN43:2012/BTNMT regulation. Moreover, Geo-accummulationindex (Igeo) is applied to estimate the accumulation degree ofheavy metal in sediment, and the Risk index (RI) is used toevaluate the ecological risks of the concerned heavy metals. Thecalculated values demonstrate that study sites are notcontaminated by mercury and lead with Igeo(Pb) = -0.888 andIgeo(Hg) = -0.433; the ecological risk of Pb and Hg in surfacesediment is low, with the average RI of 59.277.Từ khóa - mức độ ô nhiễm; rủi ro sinh thái; chỉ số tích lũy ô nhiễm;kim loại nặng; trầm tích mặt.Key words - degree of contamination; ecological risk; Geoaccumulation; heavy metals; surface sediment.1. Đặt vấn đềđể thu thập tại hiện trường; (3) tính đại diện mẫu theo thờigian và không gian có thể được đánh giá theo một cách kháđơn giản; và (4) phân tích hàm lượng KLN trong trầm tíchcó thể dễ dàng hơn vì hàm lượng các KLN trong trầm tíchthường cao hơn so với trong các loại môi trường khác [2].Đây là một trong những phương pháp phổ biến trênthế giới nhưng vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ ởViệt Nam.Nghiên cứu này sẽ cung cấp những thông tin khoa họcvề sự tích lũy hai KLN Pb và Hg tại khu vực, cũng nhưnhững rủi ro sinh thái mà hai KLN này có thể gây ra.Trong những năm qua, sự phát triển các hoạt động kinhtế ở nước ta đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêmtrọng, đặc biệt, sự hiện diện của kim loại nặng trong môitrường đất, nước đang là vấn đề môi trường được cộngđồng quan tâm.Vùng cửa sông, ven biển thường là nơi có những hệsinh thái đặc trưng với hệ động thực vật rất đa dạng. Tuynhiên, đây cũng là nơi tích tụ các chất ô nhiễm có nguồngốc từ nội địa. Trong môi trường nước, trầm tích mặtthường được hình thành bởi sự lắng đọng của các vật chấtlơ lửng theo thời gian, tốc độ lắng đọng của các hạt trầmtích này thường phụ thuộc vào tốc độ của dòng chảy cũngnhư mức độ xáo trộn của thủy vực; đồng thời, các vật chấtlơ lửng này thường có vai trò quan trọng trong việc hấp phụcác kim loại nặng, nó có thể tạo thành phức kim loại vớicác hợp chất hữu cơ. Sự tích lũy cao KLN dạng vết trongtrầm tích có thể gây nên những ảnh hưởng tiêu cực đến hệsinh thái thủy sinh và sức khỏe con người thông qua sựkhuếch đại sinh học qua chuỗi thức ăn [1].Phân tích rủi ro sinh thái là một trong những việc làmcần thiết trong công tác giám sát môi trường, nó cung cấpthông tin về những tác động sinh thái tiêu cực tiềm năngcó thể ảnh hưởng đến sức khỏe hệ sinh thái cũng như sứckhỏe con người. Xác định rủi ro sinh thái từ trầm tích mặtthông qua chỉ số RI đã được Lars Hakanson đề xuất vàđược áp dụng rộng rãi bởi những ưu điểm: (1) dữ liệu từcác trầm tích cung cấp các giá trị trung bình ổn định theothời gian; (2) các mẫu trầm tích mặt là tương đối dễ dàng2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu2.1. Phạm vi nghiên cứuVề không gian: Các mẫu trầm tích trong nghiên cứunày được lấy tại cửa An Hòa, huyện Núi Thành, tỉnhQuảng Nam (hình 1). Hệ thống sông ngòi chảy quahuyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam bao gồm sông TamKỳ, sông Trường Giang, sông Ba Túc, sông An Tân,sông Trầu. Các con sông này đều bắt nguồn từ phía Tây,Tây Bắc chảy về phía Đông đổ ra biển qua cửa An Hòavà cửa Lở.Về thời gian: Các mẫu trầm tích mặt trong nghiên cứunày được lấy trong khoảng thời gian từ tháng 9/2015 đếntháng 4/2016.2.2. Phương pháp lấy và xử lí mẫu trầm tíchCác mẫu trầm tích mặt (15 mẫu, có độ sâu từ 10 –20cm) được lấy bằng dụng cụ chuyên dụng Eckman theohướng dẫn TCVN 6663:13-2000. Sau đó, mẫu được bỏ154Võ Văn Minh, Phan Nhật Trường, Ngô Quang Hợp, Đoạn Chí Cườngvào túi nhựa zipper, ghi nhãn và chuyển về phòng thínghiệm và bảo quản theo TCVN 6663:15-2000. Mẫuđược xử lý sơ bộ bằng cách để khô tự nhiên ở nhiệt độphòng trước khi nghiền mịn, đồng nhất mẫu và rây qualưới có kích thước 0,2mm để chuẩn bị cho các bước phântích tiếp theo.Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu và vị trí lấy mẫu2.3. Phương pháp phân tích mẫuMẫu trầm tích sau khi được xử lý sơ bộ theo hướng dẫncủa TCVN 6647:2000 (Chất lượng đất – Xử lý sơ bộ đấtđể phâ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ ô nhiễm và rủi ro của thủy ngân và chì trong trầm tích mặt tại cửa An Hòa, sông Trường Giang, tỉnh Quảng NamISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 1153MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VÀ RỦI RO CỦA THỦY NGÂN VÀ CHÌ TRONGTRẦM TÍCH MẶT TẠI CỬA AN HÒA, SÔNG TRƯỜNG GIANG,TỈNH QUẢNG NAMCONTAMINATION DEGREE AND ECOLOGICAL RISK OF MERCURY AND LEAD INSURFACE SEDIMENT SAMPLED AT AN HOA ESTUARY, TRUONG GIANG RIVER,QUANG NAM PROVINCEPhan Nhật Trường, Võ Văn Minh, Ngô Quang Hợp, Đoạn Chí CườngTrường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; dccuong@ued.udn.vnTóm tắt - Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá mức độô nhiễm và rủi ro của hai kim loại nặng (KLN) Thủy ngân (Hg) vàChì (Pb) trong trầm tích tại cửa An Hòa, sông Trường Giang thuộchuyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy,hàm lượng Hg và Pb trung bình lần lượt là 0,557mg/kg và 19,356mg/kg; hầu hết hàm lượng của hai KLN này trong các mẫu trầmtích mặt đều thấp hơn giới hạn cho phép khi so sánh vớiQCVN43:2012/BTNMT. Bên cạnh đó, chỉ số Igeo cũng đã được sửdụng để thể hiện mức độ tích lũy trong khi chỉ số RI chỉ thị cho rủiro của hai kim loại nặng này. Với những giá trị Igeo và RI tính toánđược, chúng tôi kết luận rằng khu vực nghiên cứu chưa bị ô nhiễmđối với từng KLN nghiên cứu với giá trị Igeo(Pb) và Igeo(Hg) lầnlượt là -0,888 và -0,433; mức độ rủi ro đối với Pb và Hg trong trầmtích là thấp với giá trị RI trung bình bằng 59,277.Abstract - This research is conducted to determine the degree ofcontamination and ecological risk of the 2 heavy metals Mercury(Hg) and Lead (Pb) in surface sediment sampled at An Hoaestuary, Truong Giang river, Nui Thanh district, Quang Namprovince. The result show that the average contents of Hg and Pbare 0.557mg/kg and 19.356 mg/kg, respectively; most sampleshad Hg and Pb contents lower than permissible limit ofQCVN43:2012/BTNMT regulation. Moreover, Geo-accummulationindex (Igeo) is applied to estimate the accumulation degree ofheavy metal in sediment, and the Risk index (RI) is used toevaluate the ecological risks of the concerned heavy metals. Thecalculated values demonstrate that study sites are notcontaminated by mercury and lead with Igeo(Pb) = -0.888 andIgeo(Hg) = -0.433; the ecological risk of Pb and Hg in surfacesediment is low, with the average RI of 59.277.Từ khóa - mức độ ô nhiễm; rủi ro sinh thái; chỉ số tích lũy ô nhiễm;kim loại nặng; trầm tích mặt.Key words - degree of contamination; ecological risk; Geoaccumulation; heavy metals; surface sediment.1. Đặt vấn đềđể thu thập tại hiện trường; (3) tính đại diện mẫu theo thờigian và không gian có thể được đánh giá theo một cách kháđơn giản; và (4) phân tích hàm lượng KLN trong trầm tíchcó thể dễ dàng hơn vì hàm lượng các KLN trong trầm tíchthường cao hơn so với trong các loại môi trường khác [2].Đây là một trong những phương pháp phổ biến trênthế giới nhưng vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ ởViệt Nam.Nghiên cứu này sẽ cung cấp những thông tin khoa họcvề sự tích lũy hai KLN Pb và Hg tại khu vực, cũng nhưnhững rủi ro sinh thái mà hai KLN này có thể gây ra.Trong những năm qua, sự phát triển các hoạt động kinhtế ở nước ta đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêmtrọng, đặc biệt, sự hiện diện của kim loại nặng trong môitrường đất, nước đang là vấn đề môi trường được cộngđồng quan tâm.Vùng cửa sông, ven biển thường là nơi có những hệsinh thái đặc trưng với hệ động thực vật rất đa dạng. Tuynhiên, đây cũng là nơi tích tụ các chất ô nhiễm có nguồngốc từ nội địa. Trong môi trường nước, trầm tích mặtthường được hình thành bởi sự lắng đọng của các vật chấtlơ lửng theo thời gian, tốc độ lắng đọng của các hạt trầmtích này thường phụ thuộc vào tốc độ của dòng chảy cũngnhư mức độ xáo trộn của thủy vực; đồng thời, các vật chấtlơ lửng này thường có vai trò quan trọng trong việc hấp phụcác kim loại nặng, nó có thể tạo thành phức kim loại vớicác hợp chất hữu cơ. Sự tích lũy cao KLN dạng vết trongtrầm tích có thể gây nên những ảnh hưởng tiêu cực đến hệsinh thái thủy sinh và sức khỏe con người thông qua sựkhuếch đại sinh học qua chuỗi thức ăn [1].Phân tích rủi ro sinh thái là một trong những việc làmcần thiết trong công tác giám sát môi trường, nó cung cấpthông tin về những tác động sinh thái tiêu cực tiềm năngcó thể ảnh hưởng đến sức khỏe hệ sinh thái cũng như sứckhỏe con người. Xác định rủi ro sinh thái từ trầm tích mặtthông qua chỉ số RI đã được Lars Hakanson đề xuất vàđược áp dụng rộng rãi bởi những ưu điểm: (1) dữ liệu từcác trầm tích cung cấp các giá trị trung bình ổn định theothời gian; (2) các mẫu trầm tích mặt là tương đối dễ dàng2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu2.1. Phạm vi nghiên cứuVề không gian: Các mẫu trầm tích trong nghiên cứunày được lấy tại cửa An Hòa, huyện Núi Thành, tỉnhQuảng Nam (hình 1). Hệ thống sông ngòi chảy quahuyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam bao gồm sông TamKỳ, sông Trường Giang, sông Ba Túc, sông An Tân,sông Trầu. Các con sông này đều bắt nguồn từ phía Tây,Tây Bắc chảy về phía Đông đổ ra biển qua cửa An Hòavà cửa Lở.Về thời gian: Các mẫu trầm tích mặt trong nghiên cứunày được lấy trong khoảng thời gian từ tháng 9/2015 đếntháng 4/2016.2.2. Phương pháp lấy và xử lí mẫu trầm tíchCác mẫu trầm tích mặt (15 mẫu, có độ sâu từ 10 –20cm) được lấy bằng dụng cụ chuyên dụng Eckman theohướng dẫn TCVN 6663:13-2000. Sau đó, mẫu được bỏ154Võ Văn Minh, Phan Nhật Trường, Ngô Quang Hợp, Đoạn Chí Cườngvào túi nhựa zipper, ghi nhãn và chuyển về phòng thínghiệm và bảo quản theo TCVN 6663:15-2000. Mẫuđược xử lý sơ bộ bằng cách để khô tự nhiên ở nhiệt độphòng trước khi nghiền mịn, đồng nhất mẫu và rây qualưới có kích thước 0,2mm để chuẩn bị cho các bước phântích tiếp theo.Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu và vị trí lấy mẫu2.3. Phương pháp phân tích mẫuMẫu trầm tích sau khi được xử lý sơ bộ theo hướng dẫncủa TCVN 6647:2000 (Chất lượng đất – Xử lý sơ bộ đấtđể phâ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mức độ ô nhiễm và rủi ro Thủy ngân và chì Trầm tích mặt Mức độ ô nhiễm Rủi ro sinh thái Chỉ số tích lũy ô nhiễm Kim loại nặngGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ.
10 trang 91 0 0 -
191 trang 77 0 0
-
Nghiên cứu xác định hàm lượng một số kim loại nặng trong nước ao hồ khu vực Lâm Thao – Phú Thọ
6 trang 44 0 0 -
TIỂU LUẬN Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải
17 trang 41 0 0 -
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng (bằng vi sinh vật và thực vật)
41 trang 33 1 0 -
54 trang 27 0 0
-
CHỦ ĐỀ: KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC
26 trang 26 0 0 -
Nghiên cứu xác định hàm lượng một số kim loại nặng trong nước ao hồ khu vực Lâm Thao – Phú Thọ
4 trang 26 0 0 -
Chất lượng môi trường nước vùng cửa Ba Lạt (sông Hồng)
9 trang 23 0 0 -
5 trang 22 0 0