Danh mục

Nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 265.99 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dựa trên kết quả nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, bài viết đánh giá thực hoạt động thu phí dịch vụ của BIDV, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ, tận dụng tốt những cơ hội và lợi thế trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức; đứng vững trước những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU PHÍ DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) Nguyễn Thị Hồng Yến*, Trần Phạm Văn Cương Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Các dịch vụ của các Ngân hàng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp đã và đang chứng minh sự hữu ích và tiện lợi trong quá trình phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các dịch vụ này là nguồn thu an toàn và ổn định cho các Ngân hàng thương mại, mặc dù vậy, tỷ trọng thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các Ngân hàng Việt Nam còn khá thấp so với hệ thống các ngân hàng Thương mại của các nước khác. Dựa trên kết quả nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, bài viết đánh giá thực hoạt động thu phí dịch vụ của BIDV, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ, tận dụng tốt những cơ hội và lợi thế trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức; đứng vững trước những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường. Từ khoá: ngân hàng thương mại, nghiệp vụ ngân hàng, hiệu quả thu phí dịch vụ, đánh giá hiệu quả thu phí dịch vụ của BIDV. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM* Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (ĐT & PT) được thành lập theo quyết định số 117/TTG ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là ngân hàng Kiến Thiết. Sau 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành ngân hàng ĐT & PT ngày nay đã nhiều lần mang những tên gọi khác nhau: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (từ năm 1957), ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (từ 1981), ngân hàng ĐT & PT (từ 1990). Như vậy, về cơ bản sự phát triển của ngân hàng ĐT & PT qua hai thời kì, trước và sau đổi mới. Từ ngày 1/5/2012 Ngân hàng ĐT & PT chuyển thành Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Hình 1. Mô hình tổ chức Hội sở chính của BIDV Nguồn: Từ BIDV, năm 2012. * Tel: 0912 662 033 39 44Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Hội sở chính sau khi đổi mới mô hình hoạt động sẽ gồm 7 khối. Đó là: Khối Ngân hàng Bán buôn, Khối Bán lẻ và mạng lưới, Khối vốn và Kinh doanh vốn, Khối Quản lý rủi ro, Khối Tác nghiệp, Khối Tài chính- kế toán, Khối Hỗ trợ. Như vậy, có thể thấy mô hình tổ chức của ngân hàng BIDV là tương đối rộng. Điều này là một cơ sở tốt cho ngân hàng BIDV có nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU PHÍ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước Trong những năm qua, ngân hàng ĐT&PT đã đạt kết quả tốt trong việc thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước. Doanh số thanh toán tăng đều qua các năm, số món và phí chuyển tiền năm 2012 tăng khoảng 400% so với năm 2008. Thu phí ròng năm 2012 đạt 285 tỷ VND trong khi năm 2011 chỉ đạt được 178.7 tỷ VND. Dịch vụ Thanh toán quốc tế Nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện tại ngân hàng BIDV từ những năm 1990 nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây. Đến năm 2012 đã có 111 chi nhánh có dịch vụ thanh toán quốc tế, trong khi con số này năm 1998 là 19 chi nhánh, ngân hàng BIDV đã phát triển mạnh các ngân hàng đại lý và xác định đây là nhiệm vụ trọng yếu mở đường cho hướng dẫn ngân hàng ra ngoài lãnh thổ trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng BIDV còn một số những tồn tại như: Thứ nhất, thị phần thanh toán của ngân hàng BIDV còn ở mức thấp. Thị phần thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV đến cuối năm 2012 vẫn chưa đạt 15%. Trong điều kiện hội nhập hiện nay, tỷ trọng thị phần thanh toán 105(05): 39 - 47 quốc tế thấp như vậy là một áp lực phát triển đối với ngân hàng BIDV. Thứ hai, việc mở rộng thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV chưa được chú trọng, khách hàng được thỏa mãn dịch vụ này qua ngân hàng BIDV chưa nhiều, chất lượng dịch vụ chưa cao. Thời gian thanh toán còn chậm, dịch vụ chưa đa dạng, thủ tục rườm rà ngân hàng BIDV còn thiếu kinh nghiệm trong triển khai phát triển dịch vụ này. Dịch vụ thẻ BIDV là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam phủ rộng mạng lưới ATM tại 63/63 tỉnh thành phố trên cả nước. Số lượng giao dịch và doanh số giao dịch qua ATM qua từng năm đều tăng trưởng ở mức cao thể hiện việc sử dụng thẻ đã dần trở thành thói quen của người dân Việt Nam. Mạng lưới ATM của BIDV liên tục được mở rộng qua các năm, kéo theo tốc độ gia tăng số lượng giao dịch và doanh số giao dịch luôn ở mức rất cao. Năm 2007 với sự kiện BIDV kết nối thành công với Banknetvn, số lượng giao dịch qua ATM của BIDV gia tăng. Số lượng máy ATM của BIDV chủ yếu tập trung tại các tỉnh thành phố lớn như: Hà Nội (163 máy), Tp.HCM (212 máy), Hải Phòng (25 máy), Quảng Ninh (31 máy), Đà Nẵng (26 máy), Bình Dương (34 máy), Bà rịa Vũng tàu (26 máy)…. Doanh số giao dịch qua ATM qua từng năm đều tăng trưởng ở mức cao, số lượng giao dịch bình quân/máy năm 2012 đạt 36.324 giao dịch, doanh số giao dịch bình quân đạt 25,9 tỷđ/1máy. Tần suất giao dịch thành công trung bình đạt 3608 giao dịch/máy/tháng. Bảng 1. Số lượng và doanh số giao dịch trên ATM BIDV Năm Máy ATM (lũy kế) Số lượng giao dịch Doanh số (tỷ đồng) 2009 2010 2011 2012 390 694 973 994 12.500.000 23.750.000 36.005.793 43.628.326 4.689 18.286 26.058 35.008 Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2012 40 45Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 105(05): 39 - 47 Bảng 2. Kết quả thanh toán thẻ Banknetvn trên ATM BIDV Năm 2011 2012 Số lượng giao dịch 130,000 2.588.899 Số lượng giao dịch rút tiền 100.000 1.747.900 Doanh số (tỷ đồng) 90 1.343 Thu phí (triệu đồng) 300 3.761 Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Na ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: