Năng suất hướng tới chất lượng cuộc sống
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 450.95 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Năng suất có thể được định nghĩa đơn giản là tỷ lệ của một đo lường khối lượng đầu ra cho một đo lường khối lượng đầu vào. Song việc áp dụng năng suất phức tạp hơn nhiều, đặc biệt khi vận dụng khái niệm này cho phù hợp với các mục đích khác nhau của những đối tượng khác nhau. Bài viết này sẽ chỉ ra các yếu tố làm tăng năng suất giúp các quốc gia tăng trưởng kinh tế bền vững bằng cách sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực trong quá trình sản xuất gắn liền với áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý, nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề của người lao động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Năng suất hướng tới chất lượng cuộc sống NĂNG SUẤT HƯỚNG TỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TS. Phạm Đăng Quyết * Tóm tắt: Năng suất có thể được định nghĩa đơn giản là tỷ lệ của một đo lường khối lượng đầu ra cho một đo lường khối lượng đầu vào. Song việc áp dụng năng suất phức tạp hơn nhiều, đặc biệt khi vận dụng khái niệm này cho phù hợp với các mục đích khác nhau của những đối tượng khác nhau. Bài viết này sẽ chỉ ra các yếu tố làm tăng năng suất giúp các quốc gia tăng trưởng kinh tế bền vững bằng cách sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực trong quá trình sản xuất gắn liền với áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý, nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề của người lao động. Người tiêu dùng quan niệm 'năng suất tốt hơn các nguồn lực để cải thiện chất mang lại sản phẩm và dịch vụ có chất lượng lượng cuộc sống và duy trì sự phồn thịnh. tốt với giá rẻ hơn và mức sống cao hơn'. Để đánh giá mức độ giàu có của một Người lao động quan niệm 'năng suất có quốc gia hay mức độ giàu nghèo của người nghĩa là nhận được tiền lương và phụ cấp dân các nhà kinh tế thường sử dụng chỉ số cao hơn, điều kiện và môi trường làm việc tốt bình quân GDP dựa trên sức mua của đồng hơn'. Doanh nhân quan niệm 'năng suất là tiền trên đầu người trong so sánh quốc tế. giảm chi phí và tăng lợi nhuận'. Các nhà kinh Hình 1 cho thấy năng suất lao động của các tế quan niệm “năng suất là tỷ lệ đầu ra trên quốc gia càng cao thì mức sống của người đầu vào của các nguồn lực được sử dụng dân ở quốc gia đó càng cao. Trong các nước trong quá trình sản xuất”. Các nhà khoa học ở Châu Á, Singapore có năng suất lao động quan niệm 'năng suất là để xác định các cao nhất nên GDP bình quân đầu người cũng thực hành lãng phí và thực hiện các hành cao nhất. Năm 2018 Việt Nam nằm ở nhóm động sửa chữa thông qua việc cải tiến các nước có năng suất lao động dưới 20.000 phương pháp, nâng cao về mặt công nghệ USD và GDP bình quân đầu người dưới các kỹ năng, sự tham gia và làm việc theo 10.000 USD1. nhóm tốt hơn'. Các nhà điều hành quan niệm “năng suất là tổng giá trị tăng thêm trừ đi 1 Ngân hàng Thế giới phân loại thu nhập theo GNI bình khấu hao của các yếu tố đầu vào được sử quân đầu người theo bốn mức cụ thể như sau: Đối với dụng trong quá trình sản xuất” [3]. năm tài chính 2019 hiện nay, các nền kinh tế có thu nhập thấp được xác định là những nước có GNI bình quân đầu Ngày nay chúng ta có thể thấy, mục người là 995 USD hoặc ít hơn trong năm 2017; các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp là những nước có GNI tiêu hàng đầu của nâng cao năng suất là bình quân đầu người trong khoảng từ 996 USD đến 3.895 nâng cao chất lượng cuộc sống của con USD; các nền kinh tế có thu nhập trung bình cao là những người, năng suất là kết quả của việc sử dụng nước có GNI bình quân đầu người giữa 3.896 USD và 12.055 USD; các nền kinh tế có thu nhập cao là những * nước có GNI bình quân đầu người từ 12.056 USD trở lên. Hội Thống kê Việt Nam 39 Hình 1. Mối quan hệ giữa năng suất lao động và GDP bình quân đầu người các nước Châu Á năm 2018 100.000 GDP bình quân đầu người USD 90.000 80.000 70.000 60.000 50.000 40.000 30.000 20.000 10.000 .0 .0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 160.000 Năng suất lao động USD Nguồn: The Conference Board Total Economy Database, Output, Labor, and Labor Productivity, 1950-2018 Năng suất cần cho các nhà quản lý và khoản đầu tư trong nền kinh tế, mà lần lượt người lao động để cải thiện hiệu suất của họ là các động lực cơ bản của tốc độ tăng thông qua việc cải thiện chất lượng sản phẩm trưởng của nền kinh tế. Nói cách khác, một và dịch vụ với sự sáng tạo và đổi mới. Nâng nền kinh tế cạnh tranh hơn là một nền kinh cao năng suất tức là nâng cao hơn kết quả tế có khả năng phát triển nhanh hơn theo sản xuất với cùng đầu vào. Điều này là rất thời gian. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI) quan trọng đối với người lao động, doanh của Diễn đàn kinh tế Thế giới theo dõi hiệu nghiệp và toàn nền kinh tế. Đối với người lao suất của gần 140 quốc gia trên 12 trụ cột động, nâng cao năng suất sẽ góp phần nâng năng lực cạnh tranh bao gồm: Thể chế, hạ lương, nâng thưởng, điều kiện lao động được tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, y tế và giáo cải thiện, công việc ổn định hơn; đối với dục tiểu học, giáo dục và đào tạo đại học, doanh nghiệp thì có kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Năng suất hướng tới chất lượng cuộc sống NĂNG SUẤT HƯỚNG TỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TS. Phạm Đăng Quyết * Tóm tắt: Năng suất có thể được định nghĩa đơn giản là tỷ lệ của một đo lường khối lượng đầu ra cho một đo lường khối lượng đầu vào. Song việc áp dụng năng suất phức tạp hơn nhiều, đặc biệt khi vận dụng khái niệm này cho phù hợp với các mục đích khác nhau của những đối tượng khác nhau. Bài viết này sẽ chỉ ra các yếu tố làm tăng năng suất giúp các quốc gia tăng trưởng kinh tế bền vững bằng cách sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực trong quá trình sản xuất gắn liền với áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý, nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề của người lao động. Người tiêu dùng quan niệm 'năng suất tốt hơn các nguồn lực để cải thiện chất mang lại sản phẩm và dịch vụ có chất lượng lượng cuộc sống và duy trì sự phồn thịnh. tốt với giá rẻ hơn và mức sống cao hơn'. Để đánh giá mức độ giàu có của một Người lao động quan niệm 'năng suất có quốc gia hay mức độ giàu nghèo của người nghĩa là nhận được tiền lương và phụ cấp dân các nhà kinh tế thường sử dụng chỉ số cao hơn, điều kiện và môi trường làm việc tốt bình quân GDP dựa trên sức mua của đồng hơn'. Doanh nhân quan niệm 'năng suất là tiền trên đầu người trong so sánh quốc tế. giảm chi phí và tăng lợi nhuận'. Các nhà kinh Hình 1 cho thấy năng suất lao động của các tế quan niệm “năng suất là tỷ lệ đầu ra trên quốc gia càng cao thì mức sống của người đầu vào của các nguồn lực được sử dụng dân ở quốc gia đó càng cao. Trong các nước trong quá trình sản xuất”. Các nhà khoa học ở Châu Á, Singapore có năng suất lao động quan niệm 'năng suất là để xác định các cao nhất nên GDP bình quân đầu người cũng thực hành lãng phí và thực hiện các hành cao nhất. Năm 2018 Việt Nam nằm ở nhóm động sửa chữa thông qua việc cải tiến các nước có năng suất lao động dưới 20.000 phương pháp, nâng cao về mặt công nghệ USD và GDP bình quân đầu người dưới các kỹ năng, sự tham gia và làm việc theo 10.000 USD1. nhóm tốt hơn'. Các nhà điều hành quan niệm “năng suất là tổng giá trị tăng thêm trừ đi 1 Ngân hàng Thế giới phân loại thu nhập theo GNI bình khấu hao của các yếu tố đầu vào được sử quân đầu người theo bốn mức cụ thể như sau: Đối với dụng trong quá trình sản xuất” [3]. năm tài chính 2019 hiện nay, các nền kinh tế có thu nhập thấp được xác định là những nước có GNI bình quân đầu Ngày nay chúng ta có thể thấy, mục người là 995 USD hoặc ít hơn trong năm 2017; các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp là những nước có GNI tiêu hàng đầu của nâng cao năng suất là bình quân đầu người trong khoảng từ 996 USD đến 3.895 nâng cao chất lượng cuộc sống của con USD; các nền kinh tế có thu nhập trung bình cao là những người, năng suất là kết quả của việc sử dụng nước có GNI bình quân đầu người giữa 3.896 USD và 12.055 USD; các nền kinh tế có thu nhập cao là những * nước có GNI bình quân đầu người từ 12.056 USD trở lên. Hội Thống kê Việt Nam 39 Hình 1. Mối quan hệ giữa năng suất lao động và GDP bình quân đầu người các nước Châu Á năm 2018 100.000 GDP bình quân đầu người USD 90.000 80.000 70.000 60.000 50.000 40.000 30.000 20.000 10.000 .0 .0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 160.000 Năng suất lao động USD Nguồn: The Conference Board Total Economy Database, Output, Labor, and Labor Productivity, 1950-2018 Năng suất cần cho các nhà quản lý và khoản đầu tư trong nền kinh tế, mà lần lượt người lao động để cải thiện hiệu suất của họ là các động lực cơ bản của tốc độ tăng thông qua việc cải thiện chất lượng sản phẩm trưởng của nền kinh tế. Nói cách khác, một và dịch vụ với sự sáng tạo và đổi mới. Nâng nền kinh tế cạnh tranh hơn là một nền kinh cao năng suất tức là nâng cao hơn kết quả tế có khả năng phát triển nhanh hơn theo sản xuất với cùng đầu vào. Điều này là rất thời gian. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI) quan trọng đối với người lao động, doanh của Diễn đàn kinh tế Thế giới theo dõi hiệu nghiệp và toàn nền kinh tế. Đối với người lao suất của gần 140 quốc gia trên 12 trụ cột động, nâng cao năng suất sẽ góp phần nâng năng lực cạnh tranh bao gồm: Thể chế, hạ lương, nâng thưởng, điều kiện lao động được tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, y tế và giáo cải thiện, công việc ổn định hơn; đối với dục tiểu học, giáo dục và đào tạo đại học, doanh nghiệp thì có kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chất lượng cuộc sống Tăng trưởng kinh tế bền vững Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực Quá trình sản xuất Cải tiến phương thức quản lý Trình độ tay nghề của người lao độngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 190 0 0
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PLC TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LA HIÊN THÁI NGUYÊN
71 trang 172 0 0 -
13 trang 125 0 0
-
Vai trò của FDI trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và du lịch ở thị trường Việt Nam
14 trang 112 0 0 -
Đề cương ôn thi tự động hóa quá trình sản xuất
5 trang 65 0 0 -
10 trang 61 0 0
-
10 trang 60 0 0
-
5 trang 58 1 0
-
Bài giảng Giáo dục Dân số Môi trường - Dân số và chất lượng cuộc sống
29 trang 58 0 0 -
Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của sinh viên trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023
8 trang 58 0 0