Nảy chồi u: Một yếu tố mô bệnh học mới trong ung thư biểu mô đại trực tràng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.06 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nảy chồi u là một đặc điểm mô bệnh học, có giá trị tiên lượng độc lập quan trọng trong ung thư biểu mô đại trực tràng và có liên quan đến tái phát u tại chỗ, di căn hạch, di căn xa và giảm thời gian sống còn. Phân độ và xác định mối liên quan giữa nảy chồi u với một số yếu tố mô bệnh học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nảy chồi u: Một yếu tố mô bệnh học mới trong ung thư biểu mô đại trực tràngNGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 120 | 2021 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG NẢY CHỒI U: MỘT YẾU TỐ MÔ BỆNH HỌC MỚI TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNGĐoàn Minh Khuy1 TÓM TẮTHoàng Thị Ngọc Mai2 Đặt vấn đề: Nảy chồi u là một đặc điểm mô bệnh học, cóBùi Thị Mỹ Hạnh3 giá trị tiên lượng độc lập quan trọng trong ung thư biểu mô đại trực tràng và có liên quan đến tái phát u tại chỗ, di căn hạch, di1 Trung tâm Giải phẫu bệnh-Tế bào căn xa và giảm thời gian sống còn. học, Bệnh viện Bạch Mai2 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại Mục tiêu: Phân độ và xác định mối liên quan giữa nảy chồi học Y Hà Nội u với một số yếu tố mô bệnh học.3 Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Hà Nội Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 269 bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Kết quả: Tỷ lệ nảy chồi u độ cao, vừa, thấp lần lượt là 11,9%,Tác giả chịu trách nhiệm: 20,8% và 67,3%. Nảy chồi u độ cao gặp nhiều ở nhóm bệnhĐoàn Minh Khuy nhân có độ mô học cao, độ xâm lấn cao, di căn hạch, xâm nhậpTrung tâm Giải phẫu bệnh-Tế bào học, mạch và xâm nhập thần kinh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kêBệnh viện Bạch Mai với p < 0,05.Email: minhkhuy@gmail.com Kết luận: Nảy chồi u độ cao là yếu tố tiên lượng xấu và cần được áp dụng chẩn đoán trong thực hành thường quy.Ngày nhận bài: 26/03/2021Ngày phản biện: 06/04/2021 Từ khóa: Nảy chồi u, ung thư biểu mô, đại trực tràng, yếu tốNgày đồng ý đăng: 08/04/2021 tiên lượng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mất kết dính của một nhóm nhỏ tế bào u, là tiền đề cho sự xâm nhập và di căn. Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biếntại Việt Nam cũng như trên thế giới. Theo thống Nảy chồi u (Tumor budding) được địnhkê của Globocan 2018, tần suất mắc ung thư đại nghĩa là sự xuất hiện của tế bào u đơn lẻ hoặctrực tràng đứng thứ 3 trên thế giới sau ung thư đám nhỏ tế bào u (< 5 tế bào), rải rác trongphổi và ung thư vú, và đứng thứ 5 ở Việt Nam sau mô đệm vùng u xâm nhập. Hình ảnh nảy chồiung thư gan, phổi, dạ dày, tuyến vú [1]with a ocus u liên quan đến quá trình chuyển dạng biểuon geographic variability across 20 world regions. mô-trung mô [2]. Chuyển dạng trung mô-biểuThere will be an estimated 18.1 million new cancer mô đặc trưng bởi mất các phân tử kết dính tếcases (17.0 million excluding nonmelanoma skin bào, thay đổi khung xương tế bào, tăng sảncancer. Ngoài các yếu tố như típ mô học, độ mô xuất thành phần chất nền ngoại bào, đề khánghọc, xâm nhập mạch, thần kinh có ảnh hưởng với quá trình chết tế bào theo chương trìnhđến tiên lượng và điều trị bệnh nhân, gần đây (apoptosis), suy giảm chức năng của màng đáy,một yếu tố mới được đề cập là hình ảnh nảy chồi hệ quả dẫn đến làm tăng khả năng xâm nhậpu (Tumor budding), nó thể hiện sự mất biệt hóa, và di căn [3].Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 89TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 120 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nảy chồi u biểu thị sự mất phân tử kết 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPdính E-cadherin và bộc lộ các dấu ấn của con NGHIÊN CỨUđường tín hiệu Wnt như β-catenin và APC. Nảy 2.1. Đối tượng nghiên cứuchồi u cũng chứa các men tiêu hủy chất nềnnhư CyclinD1, VEGF và p16 nhưng lại không - Bao gồm 269 bệnh nhân được phẫu thuậttăng chỉ số phân bào (MIB1). Ngoài ra, nảy chồi triệt căn cắt đoạn đại trực tràng kết hợp nạo nétu cũng bộc lộ các dấu ấn của tế bào mầm như hạch tại Bệnh viện Bạch Mai.EpCAM and ABGC5 [4]. - Kết quả xét nghiệm mô bệnh học bệnh Thuật ngữ nảy chồi u được đề cập lần đầu phẩm sau mổ bằng phương pháp nhuộm HEtiên bởi Imai vào thập niên những năm 1950, (Hematoxylin - Eosin) và PAS (Periodic - Acide -tuy nhiên nó được mô tả một cách chi tiết dưới Schi ) là ung thư biểu mô đại trực tràng.kính hiển vi quang học và kính hiển vi điển tử 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:bởi Gabbert với thuật ngữ “sự mất biệt hóa u - Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Giảitumor dedi erentiation” ở vùng rìa xâm nhập phẫu bệnh-Tế bào học, Bệnh viện Bạch Mai, từcủa ung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nảy chồi u: Một yếu tố mô bệnh học mới trong ung thư biểu mô đại trực tràngNGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 120 | 2021 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG NẢY CHỒI U: MỘT YẾU TỐ MÔ BỆNH HỌC MỚI TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNGĐoàn Minh Khuy1 TÓM TẮTHoàng Thị Ngọc Mai2 Đặt vấn đề: Nảy chồi u là một đặc điểm mô bệnh học, cóBùi Thị Mỹ Hạnh3 giá trị tiên lượng độc lập quan trọng trong ung thư biểu mô đại trực tràng và có liên quan đến tái phát u tại chỗ, di căn hạch, di1 Trung tâm Giải phẫu bệnh-Tế bào căn xa và giảm thời gian sống còn. học, Bệnh viện Bạch Mai2 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại Mục tiêu: Phân độ và xác định mối liên quan giữa nảy chồi học Y Hà Nội u với một số yếu tố mô bệnh học.3 Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Hà Nội Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 269 bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Kết quả: Tỷ lệ nảy chồi u độ cao, vừa, thấp lần lượt là 11,9%,Tác giả chịu trách nhiệm: 20,8% và 67,3%. Nảy chồi u độ cao gặp nhiều ở nhóm bệnhĐoàn Minh Khuy nhân có độ mô học cao, độ xâm lấn cao, di căn hạch, xâm nhậpTrung tâm Giải phẫu bệnh-Tế bào học, mạch và xâm nhập thần kinh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kêBệnh viện Bạch Mai với p < 0,05.Email: minhkhuy@gmail.com Kết luận: Nảy chồi u độ cao là yếu tố tiên lượng xấu và cần được áp dụng chẩn đoán trong thực hành thường quy.Ngày nhận bài: 26/03/2021Ngày phản biện: 06/04/2021 Từ khóa: Nảy chồi u, ung thư biểu mô, đại trực tràng, yếu tốNgày đồng ý đăng: 08/04/2021 tiên lượng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mất kết dính của một nhóm nhỏ tế bào u, là tiền đề cho sự xâm nhập và di căn. Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biếntại Việt Nam cũng như trên thế giới. Theo thống Nảy chồi u (Tumor budding) được địnhkê của Globocan 2018, tần suất mắc ung thư đại nghĩa là sự xuất hiện của tế bào u đơn lẻ hoặctrực tràng đứng thứ 3 trên thế giới sau ung thư đám nhỏ tế bào u (< 5 tế bào), rải rác trongphổi và ung thư vú, và đứng thứ 5 ở Việt Nam sau mô đệm vùng u xâm nhập. Hình ảnh nảy chồiung thư gan, phổi, dạ dày, tuyến vú [1]with a ocus u liên quan đến quá trình chuyển dạng biểuon geographic variability across 20 world regions. mô-trung mô [2]. Chuyển dạng trung mô-biểuThere will be an estimated 18.1 million new cancer mô đặc trưng bởi mất các phân tử kết dính tếcases (17.0 million excluding nonmelanoma skin bào, thay đổi khung xương tế bào, tăng sảncancer. Ngoài các yếu tố như típ mô học, độ mô xuất thành phần chất nền ngoại bào, đề khánghọc, xâm nhập mạch, thần kinh có ảnh hưởng với quá trình chết tế bào theo chương trìnhđến tiên lượng và điều trị bệnh nhân, gần đây (apoptosis), suy giảm chức năng của màng đáy,một yếu tố mới được đề cập là hình ảnh nảy chồi hệ quả dẫn đến làm tăng khả năng xâm nhậpu (Tumor budding), nó thể hiện sự mất biệt hóa, và di căn [3].Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 89TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 120 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nảy chồi u biểu thị sự mất phân tử kết 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPdính E-cadherin và bộc lộ các dấu ấn của con NGHIÊN CỨUđường tín hiệu Wnt như β-catenin và APC. Nảy 2.1. Đối tượng nghiên cứuchồi u cũng chứa các men tiêu hủy chất nềnnhư CyclinD1, VEGF và p16 nhưng lại không - Bao gồm 269 bệnh nhân được phẫu thuậttăng chỉ số phân bào (MIB1). Ngoài ra, nảy chồi triệt căn cắt đoạn đại trực tràng kết hợp nạo nétu cũng bộc lộ các dấu ấn của tế bào mầm như hạch tại Bệnh viện Bạch Mai.EpCAM and ABGC5 [4]. - Kết quả xét nghiệm mô bệnh học bệnh Thuật ngữ nảy chồi u được đề cập lần đầu phẩm sau mổ bằng phương pháp nhuộm HEtiên bởi Imai vào thập niên những năm 1950, (Hematoxylin - Eosin) và PAS (Periodic - Acide -tuy nhiên nó được mô tả một cách chi tiết dưới Schi ) là ung thư biểu mô đại trực tràng.kính hiển vi quang học và kính hiển vi điển tử 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:bởi Gabbert với thuật ngữ “sự mất biệt hóa u - Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Giảitumor dedi erentiation” ở vùng rìa xâm nhập phẫu bệnh-Tế bào học, Bệnh viện Bạch Mai, từcủa ung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Nảy chồi u Ung thư biểu mô Đại trực tràngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0