Nền văn minh Ấn Độ
Số trang: 4
Loại file: doc
Dung lượng: 85.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bán đảo Ấn Độ thuộc Nam Á gần như hình tam giác. Ở phía Bắc,bán đảo bị chắn bởi dãy núi Hymalaya. Từ bên ngoài vào Ấn Độ rất khó khăn, chỉ có thể qua các con đèo nhỏe ở tấy- bắc Ấn, Đông Nam và tây nam Ấn Độ giáp Ấn Độ Dương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nền văn minh Ấn ĐộNền văn minh Ấn Độ là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về những nền vănminh cổ nhất thế giới.Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại bao gồm cả vùng đất ở các nước như: Ấn Độ,Pakistan, Nêpan, Bangladesh ngày nay. [sửa] Cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ[sửa] Điều kiện tự nhiênBán đảo Ấn Độ thuộc Nam Á gần như hình tam giác. Ở phía bắc, bán đảo bị chắn bởidãy núi Hymalaya. Từ bên ngoài vào Ấn Độ rất khó khăn, chỉ có thể qua các con đèonhỏ ở tây-bắc Ấn. Đông nam và tây nam Ấn Độ giáp Ấn Độ dương.Hàng năm tới mùa tuyết tan, nước từ dãy Hymalaya theo hai con sông Ấn (Indus) vàsông Hằng (Ganges) lại đem phù sa tới bồi đắp cho những cánh đồng ở Bắc Ấn.Nền văn minh ở lưu vực sông Indus (3.000-1.800 Tr. C.N.) đã thấm đượm những tưtưởng và hình thức nghệ thuật mà về sau người ta xem như bản sắc tiêu biểu cho ẤnĐộ.[sửa] Dân cưNgười dân xây dựng nên nền văn minh cổ xưa nhất ở Ấn Độ ven bờ sông Ấn là nhữngngười Đraviđa. Ngày nay những người Đraviđa chủ yếu cư trú ở miền nam bán đảoẤn Độ. Khoảng 2000 năm TCN đến 1500 năm TCN có nhiều tộc người Aria tràn vàoxâm nhập và ở lại bán đảo Ấn. Sau này, trong quá trình lịch sử còn có nhiều tộc ngườikhác như người Hy Lạp, Hung Nô, Ả Rập Saudi, Mông Cổ xâm nhập Ấn Độ do đó cưdân ở đây có sự pha trộn khá nhiều dòng máu, nhiều chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ vàvăn hóa phong phú đã tạo nên nền văn minh Ấn Độ[sửa] Các giai đoạn lịch sử chínhBức vẽ trên vách đá cổ xưa[sửa] Nền văn minh cổ xưa trên lưu vực sông Ấn (3.000-1.800 TCN)Các nhà khảo cổ đã tìm ra cái nôi đầu tiên của Ấn Độ tại lưu vực sông Ấn. Tại đâyngười ta tìm thấy những pho tượng một người đàn ông trong tư thế suy tưởng gợi đếnmôn phái yoga. Rất nhiều hiện vật được tìm thấy ở khu vực Harappa và Mohenjo cóniên đại từ 3.000 dến 1.800 trước công nguyên. Những tìm tòi gần đây hé mở phầnnào về sự lan tỏa của nền văn minh lưu vực sông Ấn rộng lớn về miền Bắc và miềnTây xa xôi cùng với cư dân lưu vực sông Ấn lại có quan hệ gần gũi với văn hóaDravidia, từng phồn thịnh từ rất lâu ở miền Nam Ấn Độ trước khi người Aryan đặtchân đến.[sửa] Nền văn minh Vệ Đà (1.600-thế kỷ I TCN)Bản đồ nền văn minh Vệ ĐàỞ vào khoảng thời gian 100 đến 1.600 TCN, một chi của dòng họ Aryan rộng lớn,thường được gọi là người Indo-Aryan, di cư đến Ấn Độ. Họ đêm theo cùng với họ làtiếng Phạn và một tôn giáo dựa trên nghi lễ hiến tế các vị thần tượng trưng cho cácthế lực của thiên nhiên như Indra, thần mưa và sấm, thần Agni (lừa) và Varuma, chúatể của các sông biển và mùa màng. Những bài ngợi ca vị thần ấy được tập hợp lạithành bốn tập Kinh Vệ Đà. Lâu đời nhất là tập Rigveda (1.500-1.200 Tr. C.N.). Đặcđiểm của Kinh Veda là hướng con người đến tư tưởng cao cả, văn phong đẹp đẽ vàbước chuyển những nghi thức từ bên ngoài vào kinh nghiệm nội tại. Thời kỳ này chínhlà thời kỳ có thuyết nói rằng cùng với nó là sự ra đời Đức PhậtBức tượng Đức Phật đứng đã được tìm thấyVào năm 326 TCN Alexandros người Macedonia vượt sông Indus và đánh thắng mộttrận quyết định và rút về. Cuộc xâm lăng của ông đã để lại dấu ấn của thế giới HyLạp, nâng văn hóa Ấn Độ lên một tầm cao mới.Vào năm 320 TCN. Chandragup-ta Maurya (hoàng đế Maurya) thống nhất trở lại toànbộ các bộ lạc rời rạc và thành lập chế độ tập quyền, kinh đô được đặt tại Pataliputra(bang Bihar ngày nay).[sửa] Đế chế GuptaThời kỳ hoàng kim của nền văn minh Ấn Độ thuộc vào thời kỳ đế chế Gupta. Thờikỳ này có nhiều thành tựu nổi bật về văn hóa trồng trọt. Thời kỳ này nền văn minh Ấnđộ đã để lại cho nhân loại một khối lượng các di sản khổng lồ.[sửa] Thành tựu chính của Văn minh Ấn Độ[sửa] Chữ viết, văn họcThời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một loại chữ cổ màngày nay người ta còn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu có khắc những kí hiệu đồhoạ.Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay còn khoảng 30 bảng đá cókhắc loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện chữSanscrit, đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này.Hai tác phẩm văn học nổi bật thời cổ đại là Mahabharata và Ramayana. Mahabharata làbản trường ca gồm 220 000 câu thơ. Bản trường ca này nói về một cuộc chiến tranhgiữa các con cháu Bharata. Bản trường ca này có thể coi là một bộ “bách khoa toànthư” phản ánh mọi mặt về đời sống xã hội Ấn Độ thời đó.Ramayana là một bộ sử thi dài 48 000 câu thơ, mô tả một cuộc tình giữa chàng hoàngtử Rama và công chúa Sita. Thiên tình sử này ảnh hưởng tới văn học dân gian một sốnước Đông Nam Á. Riêmkê ở Campuchia, Riêmkhiêm ở Thái Lan chắc chắn có ảnhhưởng từ Ramayana.Thời cổ đại ở Ấn Độ còn có tâp ngụ ngôn Năm phương pháp chứa đựng rất nhiều tưtưởng được gặp lại trong ngụ ngôn của một số dân tộc Á-Âu.[sửa] Nghệ thuậtẤn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng tới nhiều nướcĐông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất định,do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật: Hinđugiáo, Phật giáo, Hồi giáo.Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng đáng kể đầu tiên là dãy chùa hang Ajanta ởmiền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùa được đục vào vách núi, có tới 29 gian chùa, cácgian chùa thường hình vuông và nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên vách hang cónhững bức tượng Phật và nhiều bích hoạ rất đẹp.Các công trình kiến trúc Hinđu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ và đượcxây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ VII - XI. Tiêu biểu cho các công trình Hinđu giáo làcụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa những hồ nước vànhững cánh đồng.Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây dựng vàokhoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahan được xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII.Hâhhâh[sửa] Khoa học tự nhiênVề Thiên văn, người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12 tháng,mỗi tháng có 30 ngày. ( Như vậy năm bình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5 năm thì họlại th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nền văn minh Ấn ĐộNền văn minh Ấn Độ là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về những nền vănminh cổ nhất thế giới.Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại bao gồm cả vùng đất ở các nước như: Ấn Độ,Pakistan, Nêpan, Bangladesh ngày nay. [sửa] Cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ[sửa] Điều kiện tự nhiênBán đảo Ấn Độ thuộc Nam Á gần như hình tam giác. Ở phía bắc, bán đảo bị chắn bởidãy núi Hymalaya. Từ bên ngoài vào Ấn Độ rất khó khăn, chỉ có thể qua các con đèonhỏ ở tây-bắc Ấn. Đông nam và tây nam Ấn Độ giáp Ấn Độ dương.Hàng năm tới mùa tuyết tan, nước từ dãy Hymalaya theo hai con sông Ấn (Indus) vàsông Hằng (Ganges) lại đem phù sa tới bồi đắp cho những cánh đồng ở Bắc Ấn.Nền văn minh ở lưu vực sông Indus (3.000-1.800 Tr. C.N.) đã thấm đượm những tưtưởng và hình thức nghệ thuật mà về sau người ta xem như bản sắc tiêu biểu cho ẤnĐộ.[sửa] Dân cưNgười dân xây dựng nên nền văn minh cổ xưa nhất ở Ấn Độ ven bờ sông Ấn là nhữngngười Đraviđa. Ngày nay những người Đraviđa chủ yếu cư trú ở miền nam bán đảoẤn Độ. Khoảng 2000 năm TCN đến 1500 năm TCN có nhiều tộc người Aria tràn vàoxâm nhập và ở lại bán đảo Ấn. Sau này, trong quá trình lịch sử còn có nhiều tộc ngườikhác như người Hy Lạp, Hung Nô, Ả Rập Saudi, Mông Cổ xâm nhập Ấn Độ do đó cưdân ở đây có sự pha trộn khá nhiều dòng máu, nhiều chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ vàvăn hóa phong phú đã tạo nên nền văn minh Ấn Độ[sửa] Các giai đoạn lịch sử chínhBức vẽ trên vách đá cổ xưa[sửa] Nền văn minh cổ xưa trên lưu vực sông Ấn (3.000-1.800 TCN)Các nhà khảo cổ đã tìm ra cái nôi đầu tiên của Ấn Độ tại lưu vực sông Ấn. Tại đâyngười ta tìm thấy những pho tượng một người đàn ông trong tư thế suy tưởng gợi đếnmôn phái yoga. Rất nhiều hiện vật được tìm thấy ở khu vực Harappa và Mohenjo cóniên đại từ 3.000 dến 1.800 trước công nguyên. Những tìm tòi gần đây hé mở phầnnào về sự lan tỏa của nền văn minh lưu vực sông Ấn rộng lớn về miền Bắc và miềnTây xa xôi cùng với cư dân lưu vực sông Ấn lại có quan hệ gần gũi với văn hóaDravidia, từng phồn thịnh từ rất lâu ở miền Nam Ấn Độ trước khi người Aryan đặtchân đến.[sửa] Nền văn minh Vệ Đà (1.600-thế kỷ I TCN)Bản đồ nền văn minh Vệ ĐàỞ vào khoảng thời gian 100 đến 1.600 TCN, một chi của dòng họ Aryan rộng lớn,thường được gọi là người Indo-Aryan, di cư đến Ấn Độ. Họ đêm theo cùng với họ làtiếng Phạn và một tôn giáo dựa trên nghi lễ hiến tế các vị thần tượng trưng cho cácthế lực của thiên nhiên như Indra, thần mưa và sấm, thần Agni (lừa) và Varuma, chúatể của các sông biển và mùa màng. Những bài ngợi ca vị thần ấy được tập hợp lạithành bốn tập Kinh Vệ Đà. Lâu đời nhất là tập Rigveda (1.500-1.200 Tr. C.N.). Đặcđiểm của Kinh Veda là hướng con người đến tư tưởng cao cả, văn phong đẹp đẽ vàbước chuyển những nghi thức từ bên ngoài vào kinh nghiệm nội tại. Thời kỳ này chínhlà thời kỳ có thuyết nói rằng cùng với nó là sự ra đời Đức PhậtBức tượng Đức Phật đứng đã được tìm thấyVào năm 326 TCN Alexandros người Macedonia vượt sông Indus và đánh thắng mộttrận quyết định và rút về. Cuộc xâm lăng của ông đã để lại dấu ấn của thế giới HyLạp, nâng văn hóa Ấn Độ lên một tầm cao mới.Vào năm 320 TCN. Chandragup-ta Maurya (hoàng đế Maurya) thống nhất trở lại toànbộ các bộ lạc rời rạc và thành lập chế độ tập quyền, kinh đô được đặt tại Pataliputra(bang Bihar ngày nay).[sửa] Đế chế GuptaThời kỳ hoàng kim của nền văn minh Ấn Độ thuộc vào thời kỳ đế chế Gupta. Thờikỳ này có nhiều thành tựu nổi bật về văn hóa trồng trọt. Thời kỳ này nền văn minh Ấnđộ đã để lại cho nhân loại một khối lượng các di sản khổng lồ.[sửa] Thành tựu chính của Văn minh Ấn Độ[sửa] Chữ viết, văn họcThời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một loại chữ cổ màngày nay người ta còn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu có khắc những kí hiệu đồhoạ.Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay còn khoảng 30 bảng đá cókhắc loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện chữSanscrit, đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này.Hai tác phẩm văn học nổi bật thời cổ đại là Mahabharata và Ramayana. Mahabharata làbản trường ca gồm 220 000 câu thơ. Bản trường ca này nói về một cuộc chiến tranhgiữa các con cháu Bharata. Bản trường ca này có thể coi là một bộ “bách khoa toànthư” phản ánh mọi mặt về đời sống xã hội Ấn Độ thời đó.Ramayana là một bộ sử thi dài 48 000 câu thơ, mô tả một cuộc tình giữa chàng hoàngtử Rama và công chúa Sita. Thiên tình sử này ảnh hưởng tới văn học dân gian một sốnước Đông Nam Á. Riêmkê ở Campuchia, Riêmkhiêm ở Thái Lan chắc chắn có ảnhhưởng từ Ramayana.Thời cổ đại ở Ấn Độ còn có tâp ngụ ngôn Năm phương pháp chứa đựng rất nhiều tưtưởng được gặp lại trong ngụ ngôn của một số dân tộc Á-Âu.[sửa] Nghệ thuậtẤn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng tới nhiều nướcĐông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất định,do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật: Hinđugiáo, Phật giáo, Hồi giáo.Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng đáng kể đầu tiên là dãy chùa hang Ajanta ởmiền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùa được đục vào vách núi, có tới 29 gian chùa, cácgian chùa thường hình vuông và nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên vách hang cónhững bức tượng Phật và nhiều bích hoạ rất đẹp.Các công trình kiến trúc Hinđu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ và đượcxây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ VII - XI. Tiêu biểu cho các công trình Hinđu giáo làcụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa những hồ nước vànhững cánh đồng.Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây dựng vàokhoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahan được xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII.Hâhhâh[sửa] Khoa học tự nhiênVề Thiên văn, người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12 tháng,mỗi tháng có 30 ngày. ( Như vậy năm bình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5 năm thì họlại th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn minh Ấn Độ lịch sử Ấn Độ nền văn minh Vệ Đà lịch sử hình thành nền văn minh Ấn ĐộGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng môn Lịch sử 11 bài 2: Ấn Độ
43 trang 27 0 0 -
126 trang 27 2 0
-
Bài giảng Lịch sử 7 bài 5: Ấn Độ thời phong kiến
62 trang 25 0 0 -
8 trang 22 0 0
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 9
4 trang 21 1 0 -
16 trang 21 0 0
-
Tính huyền bí của văn hóa Ấn Độ
5 trang 19 0 0 -
455 trang 19 0 0
-
Khám phá nền văn minh Ấn Độ qua những thành tựu nổi bật
6 trang 18 0 0 -
Lịch sử văn minh thế giới - Văn minh Ấn Độ
7 trang 17 0 0