Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai lâm sàng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 390.70 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai lâm sàng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng234 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 3, Tháng 7 - 2012NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI VỢ VÀCHỒNG LÊN KẾT QUẢ MANG THAI LÂM SÀNGBẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM TINH TRÙNGVÀO BÀO TƯƠNG TRỨNG Nguyễn Thị Kim Anh*, Lê Việt Hùng**, Cao Ngọc Thành*Tóm tắtMục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai bằng phươngpháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phươngpháp nghiên cứu tiến cứu, gồm 193 cặp vợ chồng điều trị tại đơn vị Vô sinh Hiếm muộn,Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 03/2010 đến tháng 03/2011 bằng phương pháp tiêm tinhtrùng vào bào tương trứng. Kết quả: Tuổi của cả nam giới và nữ giới đều ảnh hưởng đếnchất lượng phôi tốt thu được. Phụ nữ ≤35 tuổi có tỷ lệ mang thai là 37% so với phụ nữ >35tuổi là 19,2 (P40 tuổi là 22,9%, khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Phụ nữ ≤ 35 tuổi cho tỷlệ mang thai cao gấp 2,4 lần so với trên 35 tuổi. Đối với nam giới, tỷ lệ mang thai giữa nhómnam giới ≤ 40 tuổi và nhóm >40 tuổi, khác nhau không có ý nghĩa thống kê.SummaryThe effect of female and partenal age on clinical pregnancy outcome byintracytoplasmic sperm injection.Objective: To study the effect of female and partenal age on clinical pregnancy outcome byintracytoplasmic sperm injection(ICSI). Methods: Prospective study, including 193 infertilitycouples treated by intracytoplasmic sperm injection at Fertility and Subfertility Unit, HueCentral Hospital, from 3/2010 to 03/2011. Result: Both of female and partenal age influencedthe number of high - quality embryos retrieved. There were significantly higher more clinicalpregnancy rate in the female age equal and less than 35 years group (37%) compared tothe womens more than 35 years (19,2%), respectively (p0,05.Conclusion: The clinical pregnancy rate of female age ≤ 35 years was higher 2,4 times thanthe over 35 years. While, there weren’t significantly ditferent to the clinical pregnancy rate inthe male age ≤ 40 and > 40 years olds .(*) Trường Đại học Y Dược Huế; (**) Bệnh viện Trung ương HuếĐặt vấn đề nhân văn rất lớn, đầy tính nhân đạo và khoa Chẩn đoán và điều trị vô sinh - hiếm học. Ngoài việc mang lại hạnh phúc cho cácmuộn là một một nội dung mang ý nghĩa cá nhân và gia đình, đây còn là vấn đề có ýTẠP CHÍ PHỤ SẢN - 10(3), 234-239, 2012 Nguyễn Thị Kim Anh/Lê Việt Hùng/Cao Ngọc Thành l 235nghĩa xã hội sâu sắc. - Bệnh nhân nữ dưới 18 tuổi hoặc trên 45 Tỷ lệ mang thai của điều trị thụ tinh tuổitrong ống nghiệm/ICSI phụ thuộc vào nhiều Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu.yếu tố bao gồm nguyên nhân vô sinh, thời Sử lý số liệu: Dùng phần mềm SPSS 16.0gian vô sinh, chức năng dự trữ của buồng và Medcal 11.6.1.0trứng, chất lượng tinh trùng, tuổi của vợ và Kết quả và bàn luậnchồng... Phân bố tuổi của người vợ Một phân tích gộp gồm 14 nghiên cứutìm các yếu tố tiên lượng đến kết quả thụ Bảng 1. Phân bố tuổi của người vợtinh trong ống nghiệm cho thấy kết quả Tuổi Số lượng Tỷ lệ %mang thai ở nhóm phụ nữ có tuổi ≤ 30 tuổivà nhóm 31-34 tuổi cao gấp 3,2 lần và 2,8 ≤ 35 145 75,1lần so với nhóm 39-45 tuổi. Và nhóm từ 30 > 35 48 24,9tuổi trở lên cơ hội mang thai thấp hơn so vớinhóm từ 25-29 tuổi [1]. Tổng 193 100,0 Tuổi của nam giới liên quan mật thiết với Kết quả của chúng tôi, tuổi trung bình:số lượng và chất lượng tinh trùng, tuổi càng 32,47± 4,33, tương đương với nghiên cứulớn số lượng và chất lượng tinh trùng càng của Vũ Thị Bích Loan là 32,98 ± 5,3 [3]; vàgiảm, dẫn đến giảm tỷ lệ mang thai và tỷ lệ của Trần Quang Hanh là 33,12 ± 5,88 (p >thai sống trong trường hợp trứng được thụ 0,05) [4]. Kết quả này cũng tương tự nhưtinh [2]. nghiên cứu của Sneed và cs, năm 2008 tại Để đánh giá tầm quan trọng của tuổicả vợ và chồng lên kết quả mang thai trong Trung tâm Sinh sản Illinois, Mỹ, là 33,4 ± 4,3tiêm tinh trùng vào bào tương trứngchúng [5]; của Boer và cs, năm 2004, tại Hà Lan làtôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng 32,8 ± 3,7 [6] (p>0,05). Kết quả này cao hơncủa tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai nghiên cứu của Ebbesen và cs, tại bệnh việnbằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào Đại học Aarhus, Đan Mạch, năm 2009 là 31,2tương trứng”. ± 3,9 (p< 0,05) [7]. Sự khác biệt này có thể do có sự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai lâm sàng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng234 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 3, Tháng 7 - 2012NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI VỢ VÀCHỒNG LÊN KẾT QUẢ MANG THAI LÂM SÀNGBẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM TINH TRÙNGVÀO BÀO TƯƠNG TRỨNG Nguyễn Thị Kim Anh*, Lê Việt Hùng**, Cao Ngọc Thành*Tóm tắtMục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai bằng phươngpháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phươngpháp nghiên cứu tiến cứu, gồm 193 cặp vợ chồng điều trị tại đơn vị Vô sinh Hiếm muộn,Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 03/2010 đến tháng 03/2011 bằng phương pháp tiêm tinhtrùng vào bào tương trứng. Kết quả: Tuổi của cả nam giới và nữ giới đều ảnh hưởng đếnchất lượng phôi tốt thu được. Phụ nữ ≤35 tuổi có tỷ lệ mang thai là 37% so với phụ nữ >35tuổi là 19,2 (P40 tuổi là 22,9%, khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Phụ nữ ≤ 35 tuổi cho tỷlệ mang thai cao gấp 2,4 lần so với trên 35 tuổi. Đối với nam giới, tỷ lệ mang thai giữa nhómnam giới ≤ 40 tuổi và nhóm >40 tuổi, khác nhau không có ý nghĩa thống kê.SummaryThe effect of female and partenal age on clinical pregnancy outcome byintracytoplasmic sperm injection.Objective: To study the effect of female and partenal age on clinical pregnancy outcome byintracytoplasmic sperm injection(ICSI). Methods: Prospective study, including 193 infertilitycouples treated by intracytoplasmic sperm injection at Fertility and Subfertility Unit, HueCentral Hospital, from 3/2010 to 03/2011. Result: Both of female and partenal age influencedthe number of high - quality embryos retrieved. There were significantly higher more clinicalpregnancy rate in the female age equal and less than 35 years group (37%) compared tothe womens more than 35 years (19,2%), respectively (p0,05.Conclusion: The clinical pregnancy rate of female age ≤ 35 years was higher 2,4 times thanthe over 35 years. While, there weren’t significantly ditferent to the clinical pregnancy rate inthe male age ≤ 40 and > 40 years olds .(*) Trường Đại học Y Dược Huế; (**) Bệnh viện Trung ương HuếĐặt vấn đề nhân văn rất lớn, đầy tính nhân đạo và khoa Chẩn đoán và điều trị vô sinh - hiếm học. Ngoài việc mang lại hạnh phúc cho cácmuộn là một một nội dung mang ý nghĩa cá nhân và gia đình, đây còn là vấn đề có ýTẠP CHÍ PHỤ SẢN - 10(3), 234-239, 2012 Nguyễn Thị Kim Anh/Lê Việt Hùng/Cao Ngọc Thành l 235nghĩa xã hội sâu sắc. - Bệnh nhân nữ dưới 18 tuổi hoặc trên 45 Tỷ lệ mang thai của điều trị thụ tinh tuổitrong ống nghiệm/ICSI phụ thuộc vào nhiều Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu.yếu tố bao gồm nguyên nhân vô sinh, thời Sử lý số liệu: Dùng phần mềm SPSS 16.0gian vô sinh, chức năng dự trữ của buồng và Medcal 11.6.1.0trứng, chất lượng tinh trùng, tuổi của vợ và Kết quả và bàn luậnchồng... Phân bố tuổi của người vợ Một phân tích gộp gồm 14 nghiên cứutìm các yếu tố tiên lượng đến kết quả thụ Bảng 1. Phân bố tuổi của người vợtinh trong ống nghiệm cho thấy kết quả Tuổi Số lượng Tỷ lệ %mang thai ở nhóm phụ nữ có tuổi ≤ 30 tuổivà nhóm 31-34 tuổi cao gấp 3,2 lần và 2,8 ≤ 35 145 75,1lần so với nhóm 39-45 tuổi. Và nhóm từ 30 > 35 48 24,9tuổi trở lên cơ hội mang thai thấp hơn so vớinhóm từ 25-29 tuổi [1]. Tổng 193 100,0 Tuổi của nam giới liên quan mật thiết với Kết quả của chúng tôi, tuổi trung bình:số lượng và chất lượng tinh trùng, tuổi càng 32,47± 4,33, tương đương với nghiên cứulớn số lượng và chất lượng tinh trùng càng của Vũ Thị Bích Loan là 32,98 ± 5,3 [3]; vàgiảm, dẫn đến giảm tỷ lệ mang thai và tỷ lệ của Trần Quang Hanh là 33,12 ± 5,88 (p >thai sống trong trường hợp trứng được thụ 0,05) [4]. Kết quả này cũng tương tự nhưtinh [2]. nghiên cứu của Sneed và cs, năm 2008 tại Để đánh giá tầm quan trọng của tuổicả vợ và chồng lên kết quả mang thai trong Trung tâm Sinh sản Illinois, Mỹ, là 33,4 ± 4,3tiêm tinh trùng vào bào tương trứngchúng [5]; của Boer và cs, năm 2004, tại Hà Lan làtôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng 32,8 ± 3,7 [6] (p>0,05). Kết quả này cao hơncủa tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai nghiên cứu của Ebbesen và cs, tại bệnh việnbằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào Đại học Aarhus, Đan Mạch, năm 2009 là 31,2tương trứng”. ± 3,9 (p< 0,05) [7]. Sự khác biệt này có thể do có sự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Điều trị vô sinh Thai lâm sàng bằng Phương pháp tiêm tinh trùng Bào tương trứngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 208 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 196 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 184 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 182 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 179 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0 -
6 trang 172 0 0