Nghiên cứu biến thể giải phẫu động mạch gan trên CLVT 64 dãy
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 759.25 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Động mạch gan là một nhánh được tách ra từ động mạch thân tạng, cung cấp khoảng 1/3 lượng máu để nuôi gan nhưng đây lại là nguồn động mạch chính để cung cấp máu cho các khối u gan đặc biệt là ung thư biểu mô tế bào gan. Bài viết mô tả tỉ lệ biến thể giải phẫu động mạch gan theo phân loại của Michels trên CLVT 64 dãy và bổ sung các biến thể giải phẫu không nằm trong phân loại của Michels.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến thể giải phẫu động mạch gan trên CLVT 64 dãy NGHIÊN CỨU BIẾN THỂ GIẢI PHẪU ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MẠCH GAN TRÊN CLVT 64 DÃY SCIENTIFIC RESEARCH Variations of the hepatic arteries with 64 detector computer tomographic angiography Vũ Ngọc Huyền*, Nguyễn Quốc Dũng** SUMMARY Objectives: The aim of our study was to determine the frequency of different variants of hepatic artery with multi-detector computed tomography (MDCT). Patients and methods: A total of 500 patients consecutive abdominal CT angiography performed on a 64 row CT system were evaluated. Anatomical findings were grouped according to the Michels classification. Results: An anomalous arterial pattern was observed in 20% of the cases (n=500). The most common abnormality was Michels type III (7.4%), followed by type IX (3%), type V (2.8%), type VIII (2.6%), type II (1.2%) , type VI (1%) s. Type IV, VII and X was not observed in our study. Unclassified variations were observed in 2% of the cases. Conclusions: The new generation of 64 row MDCT allows detailed visualization of the vascular anatomy. The knowledge of variant anatomy may assist in the selection of treatment options and surgical planning, which in turn facilitates surgical dissection and helps avoiding iatrogenic injury. Key Words: CT angiography, Hepatic artery.*Đại học Y Hà Nội**Bệnh Viện Hữu Nghị40 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Động mạch gan là một nhánh được tách ra từ -Bệnh nhân đã mổ cắt gan, ghép gan, nút độngđộng mạch thân tạng, cung cấp khoảng 1/3 lượng mạch gan.máu để nuôi gan nhưng đây lại là nguồn động mạch -Sau các phẫu thuật về gan mật, dạ dày, tá tụy,chính để cung cấp máu cho các khối u gan đặc biệt là bệnh lý động mạch chủ bụng.ung thư biểu mô tế bào gan. Hiện nay điều trị ung thưbiểu mô tế bào gan có nhiều phương pháp như phẫu 2.2. Phương pháp nghiên cứuthuật cắt bỏ khối u, ghép gan và nút hóa chất độngmạch gan… Hiệu quả của các phương pháp này phụ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứuthuộc vào việc phải xác định được nguồn mạch nuôi u - Mô tả cắt ngang, tiến cứu. Thời gian từ 10/2013và các dạng biến thể giải phẫu của ĐMG để nâng cao đến 8/21014.hiệu quả điều trị và tránh được các biến chứng có thể - Địa điểm: Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh việnxảy ra. Hữu Nghị Hà Nội. CLVT 64 dãy đã thể hiện tính ưu việt trong chẩn 2.2.2. Phương tiện nghiên cứuđoán và tạo ảnh đặc biệt là dựng hình hệ thống mạchmáu. CLVT 64 dãy ra đời đã có nhiều biến thể giải phẫu Máy CLVT 64 dãy loại Light speed VCT 64 (GE- Mỹ).động mạch gan được phát hiện bổ sung cho các phânloại trước đây của Michels và Hiatt. 2.3. Quy trình nghiên cứu Do đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu biến - Bệnh nhân được chụp CLVT 64 dãy ổ bụng.thể giải phẫu động mạch gan trên CLVT 64 dãy” với 2 Các lớp cắt từ vòm hoành cho đến khớp mu theomục tiêu: chương trình cắt vòng xoắn liên tục. • Mô tả tỉ lệ biến thể giải phẫu động mạch gan Bề dày lớp cắt trước khi tiêm thuốc cản quangtheo phân loại của Michels trên CLVT 64 dãy. 5mm, sau khi tiêm là 1,25mm. • Bổ sung các biến thể giải phẫu không nằm trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến thể giải phẫu động mạch gan trên CLVT 64 dãy NGHIÊN CỨU BIẾN THỂ GIẢI PHẪU ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MẠCH GAN TRÊN CLVT 64 DÃY SCIENTIFIC RESEARCH Variations of the hepatic arteries with 64 detector computer tomographic angiography Vũ Ngọc Huyền*, Nguyễn Quốc Dũng** SUMMARY Objectives: The aim of our study was to determine the frequency of different variants of hepatic artery with multi-detector computed tomography (MDCT). Patients and methods: A total of 500 patients consecutive abdominal CT angiography performed on a 64 row CT system were evaluated. Anatomical findings were grouped according to the Michels classification. Results: An anomalous arterial pattern was observed in 20% of the cases (n=500). The most common abnormality was Michels type III (7.4%), followed by type IX (3%), type V (2.8%), type VIII (2.6%), type II (1.2%) , type VI (1%) s. Type IV, VII and X was not observed in our study. Unclassified variations were observed in 2% of the cases. Conclusions: The new generation of 64 row MDCT allows detailed visualization of the vascular anatomy. The knowledge of variant anatomy may assist in the selection of treatment options and surgical planning, which in turn facilitates surgical dissection and helps avoiding iatrogenic injury. Key Words: CT angiography, Hepatic artery.*Đại học Y Hà Nội**Bệnh Viện Hữu Nghị40 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Động mạch gan là một nhánh được tách ra từ -Bệnh nhân đã mổ cắt gan, ghép gan, nút độngđộng mạch thân tạng, cung cấp khoảng 1/3 lượng mạch gan.máu để nuôi gan nhưng đây lại là nguồn động mạch -Sau các phẫu thuật về gan mật, dạ dày, tá tụy,chính để cung cấp máu cho các khối u gan đặc biệt là bệnh lý động mạch chủ bụng.ung thư biểu mô tế bào gan. Hiện nay điều trị ung thưbiểu mô tế bào gan có nhiều phương pháp như phẫu 2.2. Phương pháp nghiên cứuthuật cắt bỏ khối u, ghép gan và nút hóa chất độngmạch gan… Hiệu quả của các phương pháp này phụ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứuthuộc vào việc phải xác định được nguồn mạch nuôi u - Mô tả cắt ngang, tiến cứu. Thời gian từ 10/2013và các dạng biến thể giải phẫu của ĐMG để nâng cao đến 8/21014.hiệu quả điều trị và tránh được các biến chứng có thể - Địa điểm: Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh việnxảy ra. Hữu Nghị Hà Nội. CLVT 64 dãy đã thể hiện tính ưu việt trong chẩn 2.2.2. Phương tiện nghiên cứuđoán và tạo ảnh đặc biệt là dựng hình hệ thống mạchmáu. CLVT 64 dãy ra đời đã có nhiều biến thể giải phẫu Máy CLVT 64 dãy loại Light speed VCT 64 (GE- Mỹ).động mạch gan được phát hiện bổ sung cho các phânloại trước đây của Michels và Hiatt. 2.3. Quy trình nghiên cứu Do đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu biến - Bệnh nhân được chụp CLVT 64 dãy ổ bụng.thể giải phẫu động mạch gan trên CLVT 64 dãy” với 2 Các lớp cắt từ vòm hoành cho đến khớp mu theomục tiêu: chương trình cắt vòng xoắn liên tục. • Mô tả tỉ lệ biến thể giải phẫu động mạch gan Bề dày lớp cắt trước khi tiêm thuốc cản quangtheo phân loại của Michels trên CLVT 64 dãy. 5mm, sau khi tiêm là 1,25mm. • Bổ sung các biến thể giải phẫu không nằm trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Động mạch gan Động mạch thân tạng Thân chung gan lách Khối u ganTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 191 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 184 0 0 -
6 trang 174 0 0