Nghiên cứu bước đầu về cagPAI, oipA, dupA của Helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 295.19 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ năm 1994, WHO đã xếp H.pylori nằm trong nhóm I gây UTDD. Tuy nhiên, khả năng gây bệnh của H. pylori phụ thuộc vào yếu tố độc lực của nó. Đề tài nghiên cứu về tỷ lệ cagPAI, oipA, dupA ở bệnh nhân UTDD tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bước đầu về cagPAI, oipA, dupA của Helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Việt Nam vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2021V. KẾT LUẬN TP Hồ Chí Minh, 15(4), 154–159. 3. Bischoff-Ferrari H.A., Dietrich T., Orav E.J., et Khảo sát 82 đối tượng nghiên cứu bị đau CSTL al. (2004). Higher 25-hydroxyvitamin D concentrationsmạn tính, không phân biệt giố tính cho thấy: are associated with better lower-extremity functionNồng độ Vitamin D3 huyết thanh trung bình là in both active and inactive persons aged > or =6019,8 ± 7,7 ng/ml; trong đó tỷ lệ thiếu nặng chiếm y. Am J Clin Nutr, 80(3), 752–758. 4. Çalık Y., Aygün Ü. (2017). Evaluation of vitamin53,7% và thiếu vừa là 39,0%. Một số yếu tố ảnh D levels in patients with chronic low back-leg pain.hưởng đến nồng độ Vitamin D3 huyết thanh có ý Acta Orthop Traumatol Turc, 51(3), 243–247.nghĩa (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2021cancer patients, respectively: 90.3%, 32.3%, 51.6%. (xác định trên urea test và/hoặc PCR). TiêuConclusion: The cagPAI gene of H. pylori is a high chuẩn loại trừ: Đã cắt dạ dày, dùng kháng sinhrisk factor for gastric cancer in Vietnam. Need to studyon more quantity hoặc Bismuth (trong vòng 4 tuần), dùng thuốc Keywords: Helicobacter pylori, gastric cancer, kháng thụ thể H2 hoặc thuốc ức chế bơm protonchronic gastritis trong vòng 2 tuần trước đó. 2. Phương phápI. ĐẶT VẤN ĐỀ + Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang Mặc dù có nhiều tiến bộ trong việc phát hiện + Sử dụng máy nội soi EVIS 180 (Olympus-sớm và áp dụng các kỹ thuật tân tiến điều trị cho Nhật Bản).ung thư dạ dày. Tuy nhiên, ung thư dạ dày + Hình ảnh đại thể UTDD dưa theo phân loại(UTDD) vẫn là một trong những loại ung hay gặp của Bormann chia thành 4 thể: Khối lồi, loét, loéttrên thế giới. Thống kê của GLOBOCAN 2020 cho thâm nhiễm, thâm nhiễm lan toả.biết tỷ lệ mắc UTDD trên toàn thế giới là 1.089.103 + Phân loại mô bệnh học UTDD dựa theoca và có 768.793 bệnh nhân đã bị tử vong. phân loại của Lauren gồm 3 thể: Thể ruột, thể Từ năm 1994, tổ chức y tế giới (WHO) đã xếp lan tỏa và thể hỗn hợp.Helicobacter pylori (H.pylori) nằm trong nhóm I + Mảnh sinh thiết xét nghiệm PCR chẩn đoángây UTDD. Tuy nhiên, khả năng gây bệnh của H. H. pylori và các yếu tố độc lực cagPAI, oipA vàpylori phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố độc lực dupA được cố định trong dung dịch transport(virulence factors) của chúng. Yếu tố độc lực medium, bảo quản ở nhiệt độ - 80 độ C. MẫucagA (cytotoxin associated gene A) và vacA bệnh phẩm sau đó được bảo quản trong hộp(vacuolating cytocin A) đã được nghiên cứu khá chuyên dụng, vận chuyển đến khoa Sinh họcrộng rãi trong UTDD và các bệnh lý dạ dày khác. phân tử - Bệnh viện TWQĐ 108 trong cùng ngày.Tuy nhiên, ngoài 2 gen cagA và vacA còn có khá + Kít làm sạch QIAquick (Qiagen). Các cặpnhiều các gen khác cũng được chứng minh có mồi, enzym dùng trong phản ứng PCR. Máy đọcliên quan đến các bệnh lý dạ dày tá tràng, đặc kết quả điện di: Chemidoc XRS+ BIO-RAD. Hệbiệt là UTDD. Gần đây, có nhiều nghiên cứu đề thống điện di mao quản với độ phân giải cao:cập đến các gen khác như cagPAI (cag Microchip electrophoresis system for DNA/RNApathogenicity island), oipA (outer inflammatory analysis MCE® -202 MultiNA.protein A gen) và dupA (duodenal ulcer + Gen cagPAI được xác định dựa trên sự cópromoting gen) ở bệnh nhân UTDD [1]. Năm mặt đồng thời của 3 gen: cagA, cagY, cagT.2010, Nguyễn Lâm Tùng và cs cũng đã nghiên + Đối với gen oipA, dupA: Phản ứng PCRcứu các gen này chỉ trên các đối tượng là bệnh được thực hiện bằng cách nâng nhiệt độ củanhân bị viêm dạ dày mạn. Đề tài nghiên cứu tìm phản ứng lên 94oC trong vòng 5 phút, theo sauhiểu về tỷ lệ các gen: cagPAI, oipA, dupA ở bệnh đó là 35 chu kỳ nhiệt, mỗi chu kỳ bao gồm: Giainhân UTDD tại Việt Nam đoạn biến tính: 94oC trong 30 giây, giai đoạn gắn mồi: 56oC trong 30 giây, giai đoạn nối dài:II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bước đầu về cagPAI, oipA, dupA của Helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Việt Nam vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2021V. KẾT LUẬN TP Hồ Chí Minh, 15(4), 154–159. 3. Bischoff-Ferrari H.A., Dietrich T., Orav E.J., et Khảo sát 82 đối tượng nghiên cứu bị đau CSTL al. (2004). Higher 25-hydroxyvitamin D concentrationsmạn tính, không phân biệt giố tính cho thấy: are associated with better lower-extremity functionNồng độ Vitamin D3 huyết thanh trung bình là in both active and inactive persons aged > or =6019,8 ± 7,7 ng/ml; trong đó tỷ lệ thiếu nặng chiếm y. Am J Clin Nutr, 80(3), 752–758. 4. Çalık Y., Aygün Ü. (2017). Evaluation of vitamin53,7% và thiếu vừa là 39,0%. Một số yếu tố ảnh D levels in patients with chronic low back-leg pain.hưởng đến nồng độ Vitamin D3 huyết thanh có ý Acta Orthop Traumatol Turc, 51(3), 243–247.nghĩa (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2021cancer patients, respectively: 90.3%, 32.3%, 51.6%. (xác định trên urea test và/hoặc PCR). TiêuConclusion: The cagPAI gene of H. pylori is a high chuẩn loại trừ: Đã cắt dạ dày, dùng kháng sinhrisk factor for gastric cancer in Vietnam. Need to studyon more quantity hoặc Bismuth (trong vòng 4 tuần), dùng thuốc Keywords: Helicobacter pylori, gastric cancer, kháng thụ thể H2 hoặc thuốc ức chế bơm protonchronic gastritis trong vòng 2 tuần trước đó. 2. Phương phápI. ĐẶT VẤN ĐỀ + Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang Mặc dù có nhiều tiến bộ trong việc phát hiện + Sử dụng máy nội soi EVIS 180 (Olympus-sớm và áp dụng các kỹ thuật tân tiến điều trị cho Nhật Bản).ung thư dạ dày. Tuy nhiên, ung thư dạ dày + Hình ảnh đại thể UTDD dưa theo phân loại(UTDD) vẫn là một trong những loại ung hay gặp của Bormann chia thành 4 thể: Khối lồi, loét, loéttrên thế giới. Thống kê của GLOBOCAN 2020 cho thâm nhiễm, thâm nhiễm lan toả.biết tỷ lệ mắc UTDD trên toàn thế giới là 1.089.103 + Phân loại mô bệnh học UTDD dựa theoca và có 768.793 bệnh nhân đã bị tử vong. phân loại của Lauren gồm 3 thể: Thể ruột, thể Từ năm 1994, tổ chức y tế giới (WHO) đã xếp lan tỏa và thể hỗn hợp.Helicobacter pylori (H.pylori) nằm trong nhóm I + Mảnh sinh thiết xét nghiệm PCR chẩn đoángây UTDD. Tuy nhiên, khả năng gây bệnh của H. H. pylori và các yếu tố độc lực cagPAI, oipA vàpylori phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố độc lực dupA được cố định trong dung dịch transport(virulence factors) của chúng. Yếu tố độc lực medium, bảo quản ở nhiệt độ - 80 độ C. MẫucagA (cytotoxin associated gene A) và vacA bệnh phẩm sau đó được bảo quản trong hộp(vacuolating cytocin A) đã được nghiên cứu khá chuyên dụng, vận chuyển đến khoa Sinh họcrộng rãi trong UTDD và các bệnh lý dạ dày khác. phân tử - Bệnh viện TWQĐ 108 trong cùng ngày.Tuy nhiên, ngoài 2 gen cagA và vacA còn có khá + Kít làm sạch QIAquick (Qiagen). Các cặpnhiều các gen khác cũng được chứng minh có mồi, enzym dùng trong phản ứng PCR. Máy đọcliên quan đến các bệnh lý dạ dày tá tràng, đặc kết quả điện di: Chemidoc XRS+ BIO-RAD. Hệbiệt là UTDD. Gần đây, có nhiều nghiên cứu đề thống điện di mao quản với độ phân giải cao:cập đến các gen khác như cagPAI (cag Microchip electrophoresis system for DNA/RNApathogenicity island), oipA (outer inflammatory analysis MCE® -202 MultiNA.protein A gen) và dupA (duodenal ulcer + Gen cagPAI được xác định dựa trên sự cópromoting gen) ở bệnh nhân UTDD [1]. Năm mặt đồng thời của 3 gen: cagA, cagY, cagT.2010, Nguyễn Lâm Tùng và cs cũng đã nghiên + Đối với gen oipA, dupA: Phản ứng PCRcứu các gen này chỉ trên các đối tượng là bệnh được thực hiện bằng cách nâng nhiệt độ củanhân bị viêm dạ dày mạn. Đề tài nghiên cứu tìm phản ứng lên 94oC trong vòng 5 phút, theo sauhiểu về tỷ lệ các gen: cagPAI, oipA, dupA ở bệnh đó là 35 chu kỳ nhiệt, mỗi chu kỳ bao gồm: Giainhân UTDD tại Việt Nam đoạn biến tính: 94oC trong 30 giây, giai đoạn gắn mồi: 56oC trong 30 giây, giai đoạn nối dài:II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Helicobacter pylori Ung thư dạ dày Viêm dạ dày mạn Mô bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 177 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 164 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0