Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai con so tại khoa sản Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên trong 6 tháng năm 2015
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 493.32 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ mổ lấy thai con so tại Khoa Sản BVĐKTWTN trong 6 tháng năm 2015 và phân nhóm mổ lấy thai theo chỉ định với các thai phụ con so.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai con so tại khoa sản Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên trong 6 tháng năm 2015 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI CON SO TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN TRONG 6 THÁNG NĂM 2015 Hoàng Thị Ngọc Trâm Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỉ lệ mổ lấy thai con so tại Khoa Sản BVĐKTƢTN trong 6 tháng năm 2015 và phân nhóm mổ lấy thai theo chỉ định với các thai phụ con so. Phƣơng pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang ở những sản phụ MLT con so có thời gian mổ từ ngày 01/03/2015 đến hết 31/08/2015 tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái nguyên với phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ đích. Kết quả: Trong tổng số 1863 sản phụ vào đẻ tại khoa Sản BVĐKTƢTN trong 6 tháng từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2015 có 778 trƣờng hợp sản phụ đẻ con so, trong đó có 360 trƣờng sản phụ con so có chỉ định mổ lấy thai chiếm 46,27% trong tổng số đẻ con so. Chỉ định mổ vì bất tƣơng xứng thai và khung chậu chiếm 48,14% trong tổng số chỉ định MLT do đƣờng sinh dục, có 211 trƣờng hợp chỉ định MLT nguyên nhân do thai trong đó chỉ định MLT vì thai to chiếm 87 trƣờng hợp, thai suy 60 trƣờng hợp, chỉ định MLT do nguyên nhân thiểu ối chiếm 52,02% trong nhóm chỉ định MLT do phần phụ của thai. Kết luận: Tỉ lệ MLT con so chiếm 46,27% trong tổng số đẻ con so tại khoa Sản BVĐKTƢTN từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2015. Tỉ lệ MLT do bất tƣơng xứng thai và khung chậu, do thiểu ối, thai to, thai suy chiếm tỉ lệ cao. Từ khóa: Mổ lấy thai, tiền sử sản khoa nặng nề. 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Thai nghén và sinh đẻ là thiên chức của ngƣời phụ nữ nhằm duy trì nòi giống con ngƣời. Đối với nhiều phụ nữ, quá trình mang thai và sinh đẻ có không ít khó khăn cũng nhƣ những lo lắng, nhất là ở lần đẻ đầu tiên. Xã hội ngày một văn minh, chất lƣợng cuộc sống ngày một nâng cao, mỗi gia đình thƣờng chỉ đẻ một đến hai con nên ngƣời ta càng quan tâm đến sức khoẻ và thai nghén của mình. Họ muốn “mẹ tròn con vuông”, lại có quan niệm cho rằng “MLT thì con thông minh hơn”, sợ đẻ bị đau, một số trƣờng hợp xin mổ theo yêu cầu để chọn ngày chọn giờ và “sản phụ cho rằng họ có quyền đƣợc lựa chọn cách đẻ theo ý muốn”.Trƣớc những sức ép tâm lý đó ngƣời thầy thuốc sản khoa có thể sẽ bị động đi tới quyết định MLT. Điều đó khiến cho tỉ lệ MLT đang có xu hƣớng ngày càng tăng mạnh. Trong những năm gần đây, việc xử trí đối với sản phụ con so đang đƣợc các nhà sản khoa quan tâm, vì cách xử trí ở sản phụ con so góp phần không nhỏ tới quyết định xử trí ở lần đẻ sau của sản phụ. Nếu tỷ lệ MLT con so tăng lên có thể làm ảnh hƣởng không tốt tới sức khoẻ của bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng nhƣ các chi phí khác. Do đó kiểm soát và đƣa ra những chỉ định MLT hợp lí đặc biệt là ở những thai phụ con so là việc vô cùng cần thiết góp phần làm giảm tỉ lệ MLT nói chung và tỉ lệ MLT ở những ngƣời đã có sẹo cũ ở tử cung cho những lần đẻ sau. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài:Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy th i con so tại kho Sản Bệnh viện Đ kho Trung ương Thái Nguyên trong 6 tháng năm 2015 với mục tiêu nghiên cứu là: 103 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 1 . Xác định tỉ lệ mổ lấy thai con so tại Khoa Sản BVĐKTƢTN trong 6 tháng năm 2015. 2. Phân nhóm mổ lấy thai theo chỉ định với các thai phụ con so. 2.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng: Tất cả các thai phụ đẻ con so và hồ sơ đƣợc chỉ định MLT tại Khoa Sản BVĐKTƢTN từ ngày 01/03/2015 đến hết 31/08/2015. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Hồ sơ sản phụ MLT con so (chƣa đẻ lần nào) ở tại khoa Sản trong thời gian nghiên cứu. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại khoa Phụ sản BVĐKTƢTN từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2015. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ đích. Biến số và tiêu chuẩn: Tuổi sản phụ, Nghề nghiệp, Các chỉ định mổ lấy thai, thời điểm mổ lấy thai, Chỉ định mổ lấy thai. 2.3. Quản lí và xử lí số liệu: Số liệu đƣợc nhập và quản lí bằng phần mềm excel và SPSS 16.0, sử dụng độ tin cậy α là 95% trong các phép phân tích để đánh giá kết quả tin cậy. 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỉ lệ mổ lấy thai con so tại khoa Sản BVĐKTƢTN trong 6 tháng năm 2015. Bảng 3.1. Tỉ lệ mổ lấy thai con so tại Khoa Sản BVĐKTƢTN Giai đoạn Số mổ lấy thai con so Từ tháng 03-08/2015 n % Tổng số đẻ con so 778 360 46,27 Tổng số mổ lấy thai 1047 360 34,38 Tổng số đẻ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai con so tại khoa sản Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên trong 6 tháng năm 2015 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI CON SO TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN TRONG 6 THÁNG NĂM 2015 Hoàng Thị Ngọc Trâm Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỉ lệ mổ lấy thai con so tại Khoa Sản BVĐKTƢTN trong 6 tháng năm 2015 và phân nhóm mổ lấy thai theo chỉ định với các thai phụ con so. Phƣơng pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang ở những sản phụ MLT con so có thời gian mổ từ ngày 01/03/2015 đến hết 31/08/2015 tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái nguyên với phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ đích. Kết quả: Trong tổng số 1863 sản phụ vào đẻ tại khoa Sản BVĐKTƢTN trong 6 tháng từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2015 có 778 trƣờng hợp sản phụ đẻ con so, trong đó có 360 trƣờng sản phụ con so có chỉ định mổ lấy thai chiếm 46,27% trong tổng số đẻ con so. Chỉ định mổ vì bất tƣơng xứng thai và khung chậu chiếm 48,14% trong tổng số chỉ định MLT do đƣờng sinh dục, có 211 trƣờng hợp chỉ định MLT nguyên nhân do thai trong đó chỉ định MLT vì thai to chiếm 87 trƣờng hợp, thai suy 60 trƣờng hợp, chỉ định MLT do nguyên nhân thiểu ối chiếm 52,02% trong nhóm chỉ định MLT do phần phụ của thai. Kết luận: Tỉ lệ MLT con so chiếm 46,27% trong tổng số đẻ con so tại khoa Sản BVĐKTƢTN từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2015. Tỉ lệ MLT do bất tƣơng xứng thai và khung chậu, do thiểu ối, thai to, thai suy chiếm tỉ lệ cao. Từ khóa: Mổ lấy thai, tiền sử sản khoa nặng nề. 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Thai nghén và sinh đẻ là thiên chức của ngƣời phụ nữ nhằm duy trì nòi giống con ngƣời. Đối với nhiều phụ nữ, quá trình mang thai và sinh đẻ có không ít khó khăn cũng nhƣ những lo lắng, nhất là ở lần đẻ đầu tiên. Xã hội ngày một văn minh, chất lƣợng cuộc sống ngày một nâng cao, mỗi gia đình thƣờng chỉ đẻ một đến hai con nên ngƣời ta càng quan tâm đến sức khoẻ và thai nghén của mình. Họ muốn “mẹ tròn con vuông”, lại có quan niệm cho rằng “MLT thì con thông minh hơn”, sợ đẻ bị đau, một số trƣờng hợp xin mổ theo yêu cầu để chọn ngày chọn giờ và “sản phụ cho rằng họ có quyền đƣợc lựa chọn cách đẻ theo ý muốn”.Trƣớc những sức ép tâm lý đó ngƣời thầy thuốc sản khoa có thể sẽ bị động đi tới quyết định MLT. Điều đó khiến cho tỉ lệ MLT đang có xu hƣớng ngày càng tăng mạnh. Trong những năm gần đây, việc xử trí đối với sản phụ con so đang đƣợc các nhà sản khoa quan tâm, vì cách xử trí ở sản phụ con so góp phần không nhỏ tới quyết định xử trí ở lần đẻ sau của sản phụ. Nếu tỷ lệ MLT con so tăng lên có thể làm ảnh hƣởng không tốt tới sức khoẻ của bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng nhƣ các chi phí khác. Do đó kiểm soát và đƣa ra những chỉ định MLT hợp lí đặc biệt là ở những thai phụ con so là việc vô cùng cần thiết góp phần làm giảm tỉ lệ MLT nói chung và tỉ lệ MLT ở những ngƣời đã có sẹo cũ ở tử cung cho những lần đẻ sau. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài:Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy th i con so tại kho Sản Bệnh viện Đ kho Trung ương Thái Nguyên trong 6 tháng năm 2015 với mục tiêu nghiên cứu là: 103 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 1 . Xác định tỉ lệ mổ lấy thai con so tại Khoa Sản BVĐKTƢTN trong 6 tháng năm 2015. 2. Phân nhóm mổ lấy thai theo chỉ định với các thai phụ con so. 2.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng: Tất cả các thai phụ đẻ con so và hồ sơ đƣợc chỉ định MLT tại Khoa Sản BVĐKTƢTN từ ngày 01/03/2015 đến hết 31/08/2015. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Hồ sơ sản phụ MLT con so (chƣa đẻ lần nào) ở tại khoa Sản trong thời gian nghiên cứu. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại khoa Phụ sản BVĐKTƢTN từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2015. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ đích. Biến số và tiêu chuẩn: Tuổi sản phụ, Nghề nghiệp, Các chỉ định mổ lấy thai, thời điểm mổ lấy thai, Chỉ định mổ lấy thai. 2.3. Quản lí và xử lí số liệu: Số liệu đƣợc nhập và quản lí bằng phần mềm excel và SPSS 16.0, sử dụng độ tin cậy α là 95% trong các phép phân tích để đánh giá kết quả tin cậy. 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỉ lệ mổ lấy thai con so tại khoa Sản BVĐKTƢTN trong 6 tháng năm 2015. Bảng 3.1. Tỉ lệ mổ lấy thai con so tại Khoa Sản BVĐKTƢTN Giai đoạn Số mổ lấy thai con so Từ tháng 03-08/2015 n % Tổng số đẻ con so 778 360 46,27 Tổng số mổ lấy thai 1047 360 34,38 Tổng số đẻ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học miền núi Bài viết về y học Mổ lấy thai Tiền sử sản khoa nặng nề Thai phụ con soGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 177 0 0 -
6 trang 168 0 0