Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 448.73 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng" tiến hành nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm với 10 chuyên gia và nghiên cứu định lượng dựa trên mẫu điều tra từ 337 cán bộ, nhân viên đang làm việc tại bộ phận kế toán (giao dịch viên) tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG RESEARCH OF FACTORS IMPACT ON THE EFFICIENCY OFINTERNAL CONTROL AT COMMERCIAL BANKS IN DANANG CITY ThS. Ngô Đức Chiến Trường Đại học Kiến trúc Đà NẵngNgày nhận bài: 25/9/2021Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Thông qua các lý thuyết về kiểm soát nội bộ, tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ và các kết quả nghiên cứu đi trước, tác giả tiến hành đề xuất các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm với 10 chuyên gia và nghiên cứu định lượng dựa trên mẫu điều tra từ 337 cán bộ, nhân viên đang làm việc tại bộ phận kế toán (giao dịch viên) tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng, các phương pháp thống kê, đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để phân tích. Kết quả cho thấy được các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ: (i) Hoạt động kiểm soát tác động mạnh nhất đến Tính hữu hiệu của KSNB; tiếp đến là các nhân tố (ii) Hoạt động thông tin & truyền thông; (iii) Hoạt động giám sát và (iv) Hoạt động đánh giá rủi ro. Từ khóa: Kế toán, Kiểm soát nội bộ, Tính hữu hiệu. ABSTRACT Through the theories of internal control, the effectiveness of internal control and previous research results, the author proposes hypotheses and research models. On that basis, the author conducts qualitative research through group discussions with 10 experts and quantitative research based on survey samples from 337 officials and employees working in the accounting department (transactions) at commercial banks in Danang city, statistical methods, Cronbachs Alpha test, Exploratory Factor Analysis (EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and Structural Equation Model (SEM) for analysis. The results show that the factors affecting the effectiveness of the internal control system: (i) Control activities have the strongest impact on the effectiveness of the internal control system; followed by factors (ii) Information & communication activities; (iii) Monitoring activities and (iv) Risk assessment activities. Keywords: Accounting, Internal control, Effectiveness.1. Lời giới thiệu Hoạt động của một tổ chức luôn phải đối mặt với các vấn đề như hoạt động không hiệu quả,lãng phí nguồn lực, thiếu giám sát hiệu quả, tổ chức và chức năng kém, thiếu tầm nhìn, chiến lượcrời rạc, thiếu liên kết, kiểm soát phức tạp, chi phí cao, thông tin thiếu tính toàn vẹn, phức tạp một 1207 Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021cách không cần thiết... Chính vì vậy, nhờ thông qua kiểm soát nội bộ, nhà quản lý có thể nhìn nhậnđược những thiếu sót trong hệ thống tổ chức để đề ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Khi cókiểm soát nội bộ, nhà quản lý sẽ có đầy đủ thông tin để ra quyết định thích hợp nhằm thích ứngvới môi trường, đạt được mục tiêu đề ra (DeLone & McLean, 2016). Kiểm soát nội bộ thực chất là sự tích hợp các hoạt động, biện pháp, cơ chế kiểm soát bêntrong tổ chức nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra cho tổ chức (Shagari &cộng sự, 2017). Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm cách nâng cao tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ làđiều rất cần thiết. Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại (NHTM), bên cạnh việc chịusự tác động mạnh của các vấn đề như giám sát, rủi ro thì các hoạt động thông tin, truyền thông vàhoạt động kiểm soát cũng cần được quan tâm khi đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ(DeLone & McLean, 2016; Shagari & cộng sự, 2015; Shagari & cộng sự, 2017). Do đó, tác giả thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến Tính hữu hiệucủa kiểm soát nội bộ tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng” nhằm thể hiệnđược các nhân tố tác động đến Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ và đề xuất các hàm ý quản trịnhằm gia tăng Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các NHTM trên địa bàn TP. Đà Nẵng.2. Cơ sở lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu2.1. Cơ sở lý thuyết Khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) và Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ Theo Ủy ban Tổ chức Tài trợ (COSO, 2019) của Ủy ban Treadway (Hoa Kỳ), KSNB là mộtquá trình do Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các nhân viên khác triển khai thực hiện, đượcthiết kế nhằm đưa ra mức độ đảm bảo hợp lý về việc đạt được mục tiêu trong các khía cạnh sauđây: (i) Bảo toàn tài sản (mục tiêu an toàn hoạt động); (ii) Hiệu quả, hiệu suất của các hoạt động(mục tiêu hoạt động bao gồm các mục tiêu về hiệu quả hoạt động và lợi nhuận); (iii) Mức độ tincậy của công tác báo cáo tài chính (mục tiêu thông tin); (iv) Tuân thủ các luật lệ, quy định áp dụng(mục tiêu tuân thủ). Cũng theo đó, một KSNB hữu hiệu phải bao hàm 4 đặc điểm chủ yếu: (i) Căn cứ trên rủi ro: có khả năng nhận diện rủi ro tác động đến mục tiêu kinh doanh. (ii) Được “lồng” vào trong các hoạt động của tổ chức và là một bộ phận văn hóa của tổ chức. (iii) Đảm bảo nhu cầu mạnh mẽ về việc hình thành một bộ phận Kiểm toán nội bộ, đem lạicho Hội đồng quản trị sự đảm bảo độc lập, thường xuyên về KSNB. (iv) Được Hội đồng quản trị thường xuyên kiểm tra. Do chiến lược và mục tiêu kinh doanhcủa tổ chức thường xuyên biến đổi, cho nên các rủi ro cũng vậy. Điều này nhấn mạnh nhu cầuthường xuyên kiểm tra, tái cân đối các hoạt động kiểm soát về mặt tổ chức, nhằm đảm bảo rằngkhung cơ sở KSNB đem đến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG RESEARCH OF FACTORS IMPACT ON THE EFFICIENCY OFINTERNAL CONTROL AT COMMERCIAL BANKS IN DANANG CITY ThS. Ngô Đức Chiến Trường Đại học Kiến trúc Đà NẵngNgày nhận bài: 25/9/2021Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Thông qua các lý thuyết về kiểm soát nội bộ, tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ và các kết quả nghiên cứu đi trước, tác giả tiến hành đề xuất các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm với 10 chuyên gia và nghiên cứu định lượng dựa trên mẫu điều tra từ 337 cán bộ, nhân viên đang làm việc tại bộ phận kế toán (giao dịch viên) tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng, các phương pháp thống kê, đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để phân tích. Kết quả cho thấy được các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ: (i) Hoạt động kiểm soát tác động mạnh nhất đến Tính hữu hiệu của KSNB; tiếp đến là các nhân tố (ii) Hoạt động thông tin & truyền thông; (iii) Hoạt động giám sát và (iv) Hoạt động đánh giá rủi ro. Từ khóa: Kế toán, Kiểm soát nội bộ, Tính hữu hiệu. ABSTRACT Through the theories of internal control, the effectiveness of internal control and previous research results, the author proposes hypotheses and research models. On that basis, the author conducts qualitative research through group discussions with 10 experts and quantitative research based on survey samples from 337 officials and employees working in the accounting department (transactions) at commercial banks in Danang city, statistical methods, Cronbachs Alpha test, Exploratory Factor Analysis (EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and Structural Equation Model (SEM) for analysis. The results show that the factors affecting the effectiveness of the internal control system: (i) Control activities have the strongest impact on the effectiveness of the internal control system; followed by factors (ii) Information & communication activities; (iii) Monitoring activities and (iv) Risk assessment activities. Keywords: Accounting, Internal control, Effectiveness.1. Lời giới thiệu Hoạt động của một tổ chức luôn phải đối mặt với các vấn đề như hoạt động không hiệu quả,lãng phí nguồn lực, thiếu giám sát hiệu quả, tổ chức và chức năng kém, thiếu tầm nhìn, chiến lượcrời rạc, thiếu liên kết, kiểm soát phức tạp, chi phí cao, thông tin thiếu tính toàn vẹn, phức tạp một 1207 Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021cách không cần thiết... Chính vì vậy, nhờ thông qua kiểm soát nội bộ, nhà quản lý có thể nhìn nhậnđược những thiếu sót trong hệ thống tổ chức để đề ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Khi cókiểm soát nội bộ, nhà quản lý sẽ có đầy đủ thông tin để ra quyết định thích hợp nhằm thích ứngvới môi trường, đạt được mục tiêu đề ra (DeLone & McLean, 2016). Kiểm soát nội bộ thực chất là sự tích hợp các hoạt động, biện pháp, cơ chế kiểm soát bêntrong tổ chức nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra cho tổ chức (Shagari &cộng sự, 2017). Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm cách nâng cao tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ làđiều rất cần thiết. Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại (NHTM), bên cạnh việc chịusự tác động mạnh của các vấn đề như giám sát, rủi ro thì các hoạt động thông tin, truyền thông vàhoạt động kiểm soát cũng cần được quan tâm khi đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ(DeLone & McLean, 2016; Shagari & cộng sự, 2015; Shagari & cộng sự, 2017). Do đó, tác giả thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến Tính hữu hiệucủa kiểm soát nội bộ tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng” nhằm thể hiệnđược các nhân tố tác động đến Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ và đề xuất các hàm ý quản trịnhằm gia tăng Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các NHTM trên địa bàn TP. Đà Nẵng.2. Cơ sở lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu2.1. Cơ sở lý thuyết Khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) và Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ Theo Ủy ban Tổ chức Tài trợ (COSO, 2019) của Ủy ban Treadway (Hoa Kỳ), KSNB là mộtquá trình do Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các nhân viên khác triển khai thực hiện, đượcthiết kế nhằm đưa ra mức độ đảm bảo hợp lý về việc đạt được mục tiêu trong các khía cạnh sauđây: (i) Bảo toàn tài sản (mục tiêu an toàn hoạt động); (ii) Hiệu quả, hiệu suất của các hoạt động(mục tiêu hoạt động bao gồm các mục tiêu về hiệu quả hoạt động và lợi nhuận); (iii) Mức độ tincậy của công tác báo cáo tài chính (mục tiêu thông tin); (iv) Tuân thủ các luật lệ, quy định áp dụng(mục tiêu tuân thủ). Cũng theo đó, một KSNB hữu hiệu phải bao hàm 4 đặc điểm chủ yếu: (i) Căn cứ trên rủi ro: có khả năng nhận diện rủi ro tác động đến mục tiêu kinh doanh. (ii) Được “lồng” vào trong các hoạt động của tổ chức và là một bộ phận văn hóa của tổ chức. (iii) Đảm bảo nhu cầu mạnh mẽ về việc hình thành một bộ phận Kiểm toán nội bộ, đem lạicho Hội đồng quản trị sự đảm bảo độc lập, thường xuyên về KSNB. (iv) Được Hội đồng quản trị thường xuyên kiểm tra. Do chiến lược và mục tiêu kinh doanhcủa tổ chức thường xuyên biến đổi, cho nên các rủi ro cũng vậy. Điều này nhấn mạnh nhu cầuthường xuyên kiểm tra, tái cân đối các hoạt động kiểm soát về mặt tổ chức, nhằm đảm bảo rằngkhung cơ sở KSNB đem đến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Kế toán kiểm toán Kiểm soát nội bộ Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ Ngân hàng thương mại Lý thuyết kiểm soát nội bộGợi ý tài liệu liên quan:
-
72 trang 370 1 0
-
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 268 1 0 -
115 trang 266 0 0
-
7 trang 241 3 0
-
Bài giảng HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN - Chương 2
31 trang 231 0 0 -
128 trang 216 0 0
-
19 trang 184 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 178 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
104 trang 174 0 0