Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 384.12 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện trong ngành ngân hàng với tổng số 237 nhân viên tham gia khảo sát. Kết quả cho thấy các yếu tố là Thu nhập, Lãnh đạo, đồng nghiệp, phúc lợi có tác động tích cực đến sự hài lòng của nhân viên. Các yếu tố là Bản chất công việc và Cơ hội đào tạo, thăng tiến không có tác động đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị tương ứng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh 22. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN NGÀNH NGÂN HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ThS, NCS Võ Thị Ngọc Liên, Khoa QTKD – UFM Tóm tắt: Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong các quyết định chiến lược của tổ chức. Các nghiên cứu tài chính cũng chỉ ra rằng sự gia tăng giá trị thị trường cho doanh nghiệp được quyết định bởi tài sản vô hình, bao gồm cả tài sản liên quan đến con người” (Boudreau & Ramstad, 2007). Sự thành công của công ty có liên quan trực tiếp đến sự hài lòng của nhân viên, việc có được các nhân viên tài năng quyết định trực tiếp đến sự thành công của công ty, (Swaroopa & Sudhir). Nghiên cứu được thực hiện trong ngành ngân hàng với tổng số 237 nhân viên tham gia khảo sát. Kết quả cho thấy các yếu tố là Thu nhập, Lãnh đạo, đồng nghiệp, phúc lợi có tác động tích cực đến sự hài lòng của nhân viên. Các yếu tố là Bản chất công việc và Cơ hội đào tạo, thăng tiến không có tác động đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị tương ứng. Từ khoá: sự hài lòng của nhân viên, ngành ngân hàng. 1. Giới thiệu: Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong các quyết định chiến lược của tổ chức. Các nghiên cứu tài chính cũng chỉ ra rằng sự gia tăng giá trị thị trường cho doanh nghiệp được quyết định bởi tài sản vô hình, bao gồm cả tài sản liên quan đến con người (Boudreau & Ramstad, 2007). Tức là, hơn tất cả mọi yếu tố, yếu tố nhân lực đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong mỗi tổ chức. Nghiên cứu của Allen & Wilburn (2002), sự hài lòng của nhân viên ảnh hưởng đến năng suất lao động, sự vắng mặt không lý do và quyết định gắn bó của nhân viên. Nghiên cứu của John Wang (2012) chỉ ra rằng những doanh nghiệp có được sự hài lòng nhân viên ở mức độ cao có thể giảm tỷ lệ thôi việc xuống 50% so với mức trung bình, gia tăng sự hài lòng của khách hàng lên trung bình 95%, giảm 12% chi phí lao động, nâng mức thu nhập trước thuế lên trung bình 4%. Lợi nhuận và sự phát triển của công ty ảnh hưởng trực tiếp bởi sự trung thành của khách hàng. Hay nói cách khác, sự hài lòng của nhân viên càng cao thì công ty sẽ có được lợi nhuận và sự phát triển như mong đợi. Khác với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp dịch vụ truyền tải giá trị dịch vụ đến khách hàng thông qua các nhân viên của mình, và đây là nguồn lực mang tính đặc trưng riêng của tổ chức. Các doanh nghiệp đối thủ có thể cạnh tranh và đầu tư về công nghệ, cơ sở vật chất giống nhau nhưng không thể sao chép nguồn lực con người, vốn 216 có tính độc nhất. Do đó, vai trò của nhân viên đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp dịch vụ. Chính vì vậy, duy trì sự hài lòng của nhân viên đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với kết quả hoạt động công các công ty dịch vụ. Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ một nền kinh tế nào khi đảm nhiệm vai trò điều phối và quản lý nguồn lực tài chính của một đất nước. Với đặc thù là một ngành nghề trọng về con người nên các vấn đề về nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Do đó, câu hỏi được đặt ra là làm sao để nâng cao sự hài lòng của nhân viên trong ngành ngân hàng? Vì vậy, rất cần thiết thực hiện nghiên cứu các yếu tố nào ảnh hướng đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng để từ đó có thể đề ra các phương án cải thiện và nâng cao sự hài lòng của nhân viên nhằm có được đội ngũ nhân sự làm việc có hiệu quả cao, mang lại sự thành công cho các ngân hàng. 2. Cơ sở lý thuyết: Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Họ có thể đánh giá và đặt câu hỏi đối với hoạt động của các cán bộ quản lý, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động của môi trường xung quanh. Do đó quản trị nguồn nhân lực khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các tổ chức ở tầm vi mô và có hai mục tiêu cơ bản là sử dụng hiệu quà nguồn lực để gia tăng hiệu quả cho tổ chức đồng thời tạo điều kiện cho phát triển tối đa năng lực của nhân viên. Tóm lại thì “quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.” (Trần Kim Dung, 2015) Theo Morse (1997), sự hài lòng phụ thuộc vào mong muốn của một cá nhân và những gì người đó đạt được. Sự hài lòng của nhân viên là thước đo đo lường việc nhân viên cảm thấy hạnh phúc như thế nào với công việc và môi trường làm việc. Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự hài lòng của nhân viên là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc, thành quả đạt được và trạng thái tinh thần tích cực tại nơi làm việc”, (Field, 2016). Cranny, Smith & Stone (1992) định nghĩa sự hài lòng của nhân 217 viên như cách thức nhân viên phản ứng lại sự khác biệt trong mong muốn và thực tế đạt được. Sự hài lòng của nhân viên là thuật ngữ bao hàm nhiều khác niệm, nó liên quan đến sự hài lòng về công việc, sự hài lòng chung về chính sách công ty, môi trường làm việc và nhiều yếu tố khác nữa. Có nhiều cách định nghĩa về sự hài lòng của nhân viên nhưng chung quy lại sự hài lòng của nhân viên là tổng hợp những cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực của nhân viên đối với công việc và các vấn đề liên quan đến công việc, là sự khác biệt giữa kỳ vọng và thực tế công việc. Khi nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên, các lý thuyết về sự công bằng của Adam (1963), thuyết 2 nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh 22. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN NGÀNH NGÂN HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ThS, NCS Võ Thị Ngọc Liên, Khoa QTKD – UFM Tóm tắt: Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong các quyết định chiến lược của tổ chức. Các nghiên cứu tài chính cũng chỉ ra rằng sự gia tăng giá trị thị trường cho doanh nghiệp được quyết định bởi tài sản vô hình, bao gồm cả tài sản liên quan đến con người” (Boudreau & Ramstad, 2007). Sự thành công của công ty có liên quan trực tiếp đến sự hài lòng của nhân viên, việc có được các nhân viên tài năng quyết định trực tiếp đến sự thành công của công ty, (Swaroopa & Sudhir). Nghiên cứu được thực hiện trong ngành ngân hàng với tổng số 237 nhân viên tham gia khảo sát. Kết quả cho thấy các yếu tố là Thu nhập, Lãnh đạo, đồng nghiệp, phúc lợi có tác động tích cực đến sự hài lòng của nhân viên. Các yếu tố là Bản chất công việc và Cơ hội đào tạo, thăng tiến không có tác động đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị tương ứng. Từ khoá: sự hài lòng của nhân viên, ngành ngân hàng. 1. Giới thiệu: Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong các quyết định chiến lược của tổ chức. Các nghiên cứu tài chính cũng chỉ ra rằng sự gia tăng giá trị thị trường cho doanh nghiệp được quyết định bởi tài sản vô hình, bao gồm cả tài sản liên quan đến con người (Boudreau & Ramstad, 2007). Tức là, hơn tất cả mọi yếu tố, yếu tố nhân lực đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong mỗi tổ chức. Nghiên cứu của Allen & Wilburn (2002), sự hài lòng của nhân viên ảnh hưởng đến năng suất lao động, sự vắng mặt không lý do và quyết định gắn bó của nhân viên. Nghiên cứu của John Wang (2012) chỉ ra rằng những doanh nghiệp có được sự hài lòng nhân viên ở mức độ cao có thể giảm tỷ lệ thôi việc xuống 50% so với mức trung bình, gia tăng sự hài lòng của khách hàng lên trung bình 95%, giảm 12% chi phí lao động, nâng mức thu nhập trước thuế lên trung bình 4%. Lợi nhuận và sự phát triển của công ty ảnh hưởng trực tiếp bởi sự trung thành của khách hàng. Hay nói cách khác, sự hài lòng của nhân viên càng cao thì công ty sẽ có được lợi nhuận và sự phát triển như mong đợi. Khác với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp dịch vụ truyền tải giá trị dịch vụ đến khách hàng thông qua các nhân viên của mình, và đây là nguồn lực mang tính đặc trưng riêng của tổ chức. Các doanh nghiệp đối thủ có thể cạnh tranh và đầu tư về công nghệ, cơ sở vật chất giống nhau nhưng không thể sao chép nguồn lực con người, vốn 216 có tính độc nhất. Do đó, vai trò của nhân viên đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp dịch vụ. Chính vì vậy, duy trì sự hài lòng của nhân viên đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với kết quả hoạt động công các công ty dịch vụ. Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ một nền kinh tế nào khi đảm nhiệm vai trò điều phối và quản lý nguồn lực tài chính của một đất nước. Với đặc thù là một ngành nghề trọng về con người nên các vấn đề về nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Do đó, câu hỏi được đặt ra là làm sao để nâng cao sự hài lòng của nhân viên trong ngành ngân hàng? Vì vậy, rất cần thiết thực hiện nghiên cứu các yếu tố nào ảnh hướng đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng để từ đó có thể đề ra các phương án cải thiện và nâng cao sự hài lòng của nhân viên nhằm có được đội ngũ nhân sự làm việc có hiệu quả cao, mang lại sự thành công cho các ngân hàng. 2. Cơ sở lý thuyết: Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Họ có thể đánh giá và đặt câu hỏi đối với hoạt động của các cán bộ quản lý, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động của môi trường xung quanh. Do đó quản trị nguồn nhân lực khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các tổ chức ở tầm vi mô và có hai mục tiêu cơ bản là sử dụng hiệu quà nguồn lực để gia tăng hiệu quả cho tổ chức đồng thời tạo điều kiện cho phát triển tối đa năng lực của nhân viên. Tóm lại thì “quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.” (Trần Kim Dung, 2015) Theo Morse (1997), sự hài lòng phụ thuộc vào mong muốn của một cá nhân và những gì người đó đạt được. Sự hài lòng của nhân viên là thước đo đo lường việc nhân viên cảm thấy hạnh phúc như thế nào với công việc và môi trường làm việc. Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự hài lòng của nhân viên là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc, thành quả đạt được và trạng thái tinh thần tích cực tại nơi làm việc”, (Field, 2016). Cranny, Smith & Stone (1992) định nghĩa sự hài lòng của nhân 217 viên như cách thức nhân viên phản ứng lại sự khác biệt trong mong muốn và thực tế đạt được. Sự hài lòng của nhân viên là thuật ngữ bao hàm nhiều khác niệm, nó liên quan đến sự hài lòng về công việc, sự hài lòng chung về chính sách công ty, môi trường làm việc và nhiều yếu tố khác nữa. Có nhiều cách định nghĩa về sự hài lòng của nhân viên nhưng chung quy lại sự hài lòng của nhân viên là tổng hợp những cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực của nhân viên đối với công việc và các vấn đề liên quan đến công việc, là sự khác biệt giữa kỳ vọng và thực tế công việc. Khi nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên, các lý thuyết về sự công bằng của Adam (1963), thuyết 2 nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài chính ngân hàng Sự hài lòng của nhân viên Quản trị nguồn nhân dự Đào tạo nhân lực ngân hàng Thị trường tài chính Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 376 1 0 -
174 trang 300 0 0
-
102 trang 288 0 0
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 287 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Rủi ro rửa tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam
86 trang 181 0 0 -
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 171 0 0 -
27 trang 170 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam
86 trang 155 0 0 -
5 trang 151 1 0
-
74 trang 140 0 0