Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015-2016
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 352.60 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015 – 2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015-2016 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG NĂM 2015 - *2016 Hà Ngọc Đại , Nguyễn Thị Bình** * ** Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang; Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015 – 2016; Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 178 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán chửa ngoài tử cung; Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có cả 3 triệu chứng cơ năng chiếm 86,5%. Triệu chứng phần phụ có khối nề đau chiếm tỷ lệ 69,7%. Tất sản phụ có kết quả xét nghiệm Test Quick-Stick dƣơng tính. Tất cả bệnh nhân đƣợc điều trị bằng ngoại khoa, trong đó phẫu thuật nội soi chiếm 91,6%. Tỷ lệ bệnh nhân khi đến viện khối chửa đã vỡ là 52,2%. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt vòi tử cung là 96,6%; Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có cả 3 triệu chứng cơ năng chiếm 86,5%. Triệu chứng phần phụ có khối nề đau chiếm tỷ lệ 69,7%. Tất cả sản phụ có kết quả xét nghiệm Test Quick-Stick dƣơng tính. Tất cả bệnh nhân đƣợc điều trị bằng ngoại khoa, trong đó phẫu thuật nội soi chiếm 91,6%. Tỷ lệ bệnh nhân khi đến viện khối chửa đã vỡ là 52,2%. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt vòi tử cung là 96,6%. Từ khóa: chửa ngoài tử cung, Bảo tồn VTC, nội soi. Beta hCG, Quickstick, 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chửa ngoài tử cung là một cấp cứu sản khoa không những đe dọa tính mạng mà còn ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của ngƣời phụ nữ. Nếu không đƣợc chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời có thể dẫn đến chửa ngoài tử cung vỡ ngập máu trong ổ bụng đe doạ đến tính mạng của ngƣời bệnh. Ở Việt Nam, tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh nay là Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng năm 2000 số trƣờng hợp chửa ngoài tử chiếm 5,5% và năm 2002 chiếm 9,7% tổng số sản phụ [9]. Trên thế giới trong những thập niên 70-80, tại các nƣớc Châu Âu và khu vực Bắc Mỹ, tỷ lệ chửa ngoài tử cung gia tăng một cách nhanh chóng, dao động khoảng 2% trên tổng số trẻ đẻ ra sống. Ở Anh tỷ lệ chửa ngoài tử cung từ năm 1966 đến năm 1996 tăng từ 0,3% đến 1,6%. Tƣơng tự nhƣ vậy, tại Mỹ, từ những năm của giữa thế kỷ XX, tỷ lệ chửa ngoài tử cung là 0,4%, số liệu đã tăng lên 1,4% trong những năm gần đây [11]. Kết quả các nghiên cứu trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới, tỷ lệ chửa ngoài tử cung ngày một tăng [10]. Một số các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ chửa ngoài tử cung đã đƣợc nhiều tác giả đề cập đến nhƣ: viêm nhiễm tiểu khung, tiền sử nạo hút thai, tiền sử mổ vùng tiểu khung, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình [7]. Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang là một bệnh viện đa khoa hạng I có chức năng khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các vùng lân cận; với đặc thù Bắc Giang là tỉnh miền núi, sự hiểu biết của ngƣời dân về chăm sóc sức khỏe còn hạn chế. Nhiều trƣờng hợp chửa ngoài tử cung vào viện đã vỡ ngập máu trong ổ bụng đe dọa đến tính mạng ngƣời bệnh. Cho tới nay tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang chƣa có một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ về tình hình chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung tại bệnh viện sản nhi Bắc Giang năm 2015 - 2016”. Nhằm mục của đề tài: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ch a ngoài t cung tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015 - 2016. 19 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Đối tƣợng nghiên cứu: Tất cả những bệnh nhân đƣợc chẩn đoán lâm sàng khi ra viện là chửa ngoài tử cung điều trị tại khoa phụ bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang có hồ sơ lƣu trữ tại phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện trong thời gian từ 01/10/2015 đến 31/5/2016. Loại khỏi nghiên cứu: Khi mổ nghi ngờ không phải chửa ngoài tử cung kèm theo kết quả giải phẫu bệnh không thấy hình ảnh lông rau trên bệnh phẩm. chửa ngoài tử cung đƣợc mổ ở tuyến khác chuyển đến vì bất kỳ nguyên nhân gì. 2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ, lấy theo thời gian trong thời gian nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/10/2015 đến 31/5/2016. Địa điểm nghiên c u: Tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang. Các biến số nghiên cứu * Triệu ch ng cơ năng: Chậm kinh; Ra huyết; Đau bụng… * Các triệu ch ng thực thể: Kích thƣớc tử cung; Phần phụ; Cùng đồ; Tình trạng dịch chọc dò: có máu hoặc không. *Các triệu ch ng cận lâm sàng: Hình ảnh siêu âm; Test Quick stick: dƣơng tính hoặc âm tính; Xét nghiệm βhCG trong huyết tha ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015-2016 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG NĂM 2015 - *2016 Hà Ngọc Đại , Nguyễn Thị Bình** * ** Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang; Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015 – 2016; Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 178 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán chửa ngoài tử cung; Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có cả 3 triệu chứng cơ năng chiếm 86,5%. Triệu chứng phần phụ có khối nề đau chiếm tỷ lệ 69,7%. Tất sản phụ có kết quả xét nghiệm Test Quick-Stick dƣơng tính. Tất cả bệnh nhân đƣợc điều trị bằng ngoại khoa, trong đó phẫu thuật nội soi chiếm 91,6%. Tỷ lệ bệnh nhân khi đến viện khối chửa đã vỡ là 52,2%. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt vòi tử cung là 96,6%; Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có cả 3 triệu chứng cơ năng chiếm 86,5%. Triệu chứng phần phụ có khối nề đau chiếm tỷ lệ 69,7%. Tất cả sản phụ có kết quả xét nghiệm Test Quick-Stick dƣơng tính. Tất cả bệnh nhân đƣợc điều trị bằng ngoại khoa, trong đó phẫu thuật nội soi chiếm 91,6%. Tỷ lệ bệnh nhân khi đến viện khối chửa đã vỡ là 52,2%. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt vòi tử cung là 96,6%. Từ khóa: chửa ngoài tử cung, Bảo tồn VTC, nội soi. Beta hCG, Quickstick, 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chửa ngoài tử cung là một cấp cứu sản khoa không những đe dọa tính mạng mà còn ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của ngƣời phụ nữ. Nếu không đƣợc chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời có thể dẫn đến chửa ngoài tử cung vỡ ngập máu trong ổ bụng đe doạ đến tính mạng của ngƣời bệnh. Ở Việt Nam, tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh nay là Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng năm 2000 số trƣờng hợp chửa ngoài tử chiếm 5,5% và năm 2002 chiếm 9,7% tổng số sản phụ [9]. Trên thế giới trong những thập niên 70-80, tại các nƣớc Châu Âu và khu vực Bắc Mỹ, tỷ lệ chửa ngoài tử cung gia tăng một cách nhanh chóng, dao động khoảng 2% trên tổng số trẻ đẻ ra sống. Ở Anh tỷ lệ chửa ngoài tử cung từ năm 1966 đến năm 1996 tăng từ 0,3% đến 1,6%. Tƣơng tự nhƣ vậy, tại Mỹ, từ những năm của giữa thế kỷ XX, tỷ lệ chửa ngoài tử cung là 0,4%, số liệu đã tăng lên 1,4% trong những năm gần đây [11]. Kết quả các nghiên cứu trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới, tỷ lệ chửa ngoài tử cung ngày một tăng [10]. Một số các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ chửa ngoài tử cung đã đƣợc nhiều tác giả đề cập đến nhƣ: viêm nhiễm tiểu khung, tiền sử nạo hút thai, tiền sử mổ vùng tiểu khung, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình [7]. Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang là một bệnh viện đa khoa hạng I có chức năng khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các vùng lân cận; với đặc thù Bắc Giang là tỉnh miền núi, sự hiểu biết của ngƣời dân về chăm sóc sức khỏe còn hạn chế. Nhiều trƣờng hợp chửa ngoài tử cung vào viện đã vỡ ngập máu trong ổ bụng đe dọa đến tính mạng ngƣời bệnh. Cho tới nay tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang chƣa có một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ về tình hình chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung tại bệnh viện sản nhi Bắc Giang năm 2015 - 2016”. Nhằm mục của đề tài: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ch a ngoài t cung tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2015 - 2016. 19 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Đối tƣợng nghiên cứu: Tất cả những bệnh nhân đƣợc chẩn đoán lâm sàng khi ra viện là chửa ngoài tử cung điều trị tại khoa phụ bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang có hồ sơ lƣu trữ tại phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện trong thời gian từ 01/10/2015 đến 31/5/2016. Loại khỏi nghiên cứu: Khi mổ nghi ngờ không phải chửa ngoài tử cung kèm theo kết quả giải phẫu bệnh không thấy hình ảnh lông rau trên bệnh phẩm. chửa ngoài tử cung đƣợc mổ ở tuyến khác chuyển đến vì bất kỳ nguyên nhân gì. 2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ, lấy theo thời gian trong thời gian nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/10/2015 đến 31/5/2016. Địa điểm nghiên c u: Tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang. Các biến số nghiên cứu * Triệu ch ng cơ năng: Chậm kinh; Ra huyết; Đau bụng… * Các triệu ch ng thực thể: Kích thƣớc tử cung; Phần phụ; Cùng đồ; Tình trạng dịch chọc dò: có máu hoặc không. *Các triệu ch ng cận lâm sàng: Hình ảnh siêu âm; Test Quick stick: dƣơng tính hoặc âm tính; Xét nghiệm βhCG trong huyết tha ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Chửa ngoài tử cung Bảo tồn VTC Xử trí chửa ngoài tử cung Phẫu thuật cắt vòi tử cung Khả năng sinh sản của ngƣời phụ nữGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 177 0 0 -
6 trang 168 0 0