Nghiên cứu đặc điểm của rubella bẩm sinh tại trung tâm điều trị và chăm sóc sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 234.90 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này mô tả đặc điểm của Rubella bẩm sinh trong vụ dịch Rubella ở Miền Bắc tại Trung tâm Chăm sóc và điều trị sơ sinh, bệnh viện Phụ Sản trung ương năm 2011. Mục tiêu: xác định tỷ lệ trẻ nhiễm Rubella bẩm sinh và hội chứng Rubella bẩm sinh sau đẻ và mô tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của Rubella bẩm sinh
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm của rubella bẩm sinh tại trung tâm điều trị và chăm sóc sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ươngSẢN KHOA VÀ SƠ SINH Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Lợi, Lê Minh Trác, Vũ Thị Vân Yến NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA RUBELLA BẨM SINH TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC SƠ SINH BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Lợi, Lê Minh Trác, Vũ Thị Vân Yến Bệnh viện Phụ Sản Trung ương TÓM TẮT ABSTRACT Nghiên cứu này mô tả đặc điểm của Rubella bẩm sinh Congenital Rubella Syndrome at Newborn trong vụ dịch Rubella ở Miền Bắc tại Trung tâm Chăm sóc Center, National hospital of Obstetrics and và điều trị sơ sinh, bệnh viện Phụ Sản trung ương năm Gynecology 2011. Mục tiêu: xác định tỷ lệ trẻ nhiễm Rubella bẩm This study described the characteristics of sinh và hội chứng Rubella bẩm sinh sau đẻ và mô tả đặc Congenital Rubella Syndrome (CRS) in Rubella điểm lâm sàng và xét nghiệm của Rubella bẩm sinh. Đối treatment service in Newborn Treatment Center, tượng và phương pháp: đây là một nghiên cứu mô tả National hospital of Obstetrics and Gynecology cắt ngang các trẻ sơ sinh đẻ tại bệnh viện Phụ Sản trung (NHOG), in the North of Vietnam 2011. Objectives: ương từ 01/8 đến 31/10 năm 2011 được chẩn đoán là to evaluate the prevalence of CRS post-partum and Rubella bẩm sinh là con của các bà mẹ bị nhiễm hoặc describe clinical abnormalities and bio-chemical nghi ngờ nhiễm Rubella trong thời kỳ thai nghén. Kết test among those. Materials and methods: This quả: tỷ lệ trẻ bị hội chứng Rubella bẩm sinh là 42,9%, tỷ is a cross-sectional study with newborns, who were lệ trẻ bị nhiễm Rubella bẩm sinh là 57,1% trong tổng số delivered at NHOG from 1/8 to 31/10/2011, were trẻ sơ sinh đẻ bị Rubella bẩm sinh trong đó có 14,3% các diagnosed with CRS and their mothers also had bà mẹ không có triệu chứng mắc Rubella. Trẻ bị Rubella Rubella or suspected with. Results: the prevalence of thường có dấu hiệu chung là giảm tiểu cầu 60%, tăng newborns with CRS is 42.9%, 57.1% with Congenital SGOT 55,7%, giảm đường máu 44,3%, Nhiễm khuẩn sơ Rubella Infection (CRI) and 14.3% mothers had no sinh (22,9%) và tử vong sau đẻ là 5,7%. Hội chứng Rubella symptoms. Newborn with CRS had the common bẩm sinh biểu hiện tim bẩm sinh là 38,6%, bệnh về mắt symptoms such as 60% Thrombocytopenia,55,7% là 12,9%, riêng giảm thính lực/điếc bẩm sinh chưa chẩn increase SGOT, 44,3% glycemia, neonatal infection đoán được ngay sau sinh. Nhiễm Rubella bẩm sinh có 22,9%, post-delivery mortality 5,7%, congenital heart biểu hiệu: suy dinh dưỡng bào thai 77,1%, vòng đầu disease 38,6%, problems with eyes 12,9%, screening nhỏ so với tuổi thai chiếm 75,7%, ban xuất huyết chiếm for inborn deaf is not applied yet. Conclusion: 62,9%. Kết luận: trẻ bị hội chứng Rubella bẩm sinh trên Newborns with CRS took 40% as a whole, and 40%, nhiễm Rubella 60% và trên 14% thai phụ sinh con newborns have Rubella symptom is 60% and 14% bị Rubella bẩm sinh khôn triệu chứng. Các đặc điểm cơ mother delivered babies with CRS without symptoms. bản thai nhi nhiễm Rubella bẩm sinh là: suy dinh dưỡng, Common characteristics of CRS is malnutrition, đầu nhỏ, xuất huyết dưới da, xét nghiệm Rubella IgG và microcephaly, intraventricular hemorrhage, positive IgM dương tính, giảm tiểu cầu, tăng SGOT, giảm đường IgG and IgM test, thrombocytopenia, increase SGOT, máu, dị tật tim bẩm sinh, đục thủy tinh thể, nhiễm khuẩn hypoglycemia, congenital heart defects, newborn sơ sinh và có thể tử vong sau đẻ. infection and possibility of post-delivery mortality. Từ khoá: Rubella, phụ nữ mang thai, CRS, CRI Keyword: Rubella, pregnant women, CRS, CRII. ĐẶT VẤN ĐỀ mắc Rubella bẩm sinh sẽ đào thải virus ra trong dịch Rubella được tìm ra năm 1752 bởi Bergen và tiết hầu - họng, nước tiểu và đó là nguồn nhiễm choOrlow người Đức, vì vậy bệnh còn được gọi là sởi người tiếp xúc. Cho tới nay, người ta thấy người là ổĐức. Bệnh lây từ người sang người bởi những giọt chứa duy nhất và người mắc bệnh là nguồn truyềnnước bọt có virus Rubella qua đường mũi- họng. Trẻ nhiễm cho cộng đồng [1,2].Tạp chí Phụ Sản70 Tập 11, số 02 Tháng 5-2013Tạp chí phụ sản - 11(2), 70 - 74, 2013 Triệu chứng lâm sàng ở trẻ lớn và người lớn bao + Tiêu chuẩn lựa chọn:gồm: sốt, phát hồng ban từ mặt tới tứ chi, đau rát - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án mẹ xác địnhhọng, xưng hạch, có thể đau và cứng khớp, đôi nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm Rubella về lâm sàngkhi gây viêm não, có khoảng 20- 50% người mắc và cận lâm sàng.Rubella không rõ triệu chứng [1,3]. Bệnh thường - Hồ sơ con có đủ các dấu hiệu lâm sàng và cậnlành tính, tự khỏi nếu như không bị bội nhiễm. sàng nhiễm Rubella và hội chứng Rubella bẩm sinh.Tuy nhiên, ở phụ nữ mang thai khi bị mắc Rubella + Tiêu chuẩn loại trừ: hồ sơ bệnh án thiếu thông tinthì virus dễ lây lan sang thai nhi gây bệnh Rubella cần thiết cho nghiên cứu và xét nghiệm IgM âm tính.bẩm sinh nhất là trong quí đầu của thai nghén.Theo ICD - 10 thì bệnh rubella được chia làm 2 loại: 2. Thiết kế nghiên cứu:B06 - nhiễm Rubella bẩm sinh (CRI) và P035.0 - hội Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tảchứng Rubella bẩm sinh (CRS). Hậu quả là gây sẩytha ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm của rubella bẩm sinh tại trung tâm điều trị và chăm sóc sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ươngSẢN KHOA VÀ SƠ SINH Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Lợi, Lê Minh Trác, Vũ Thị Vân Yến NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA RUBELLA BẨM SINH TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC SƠ SINH BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Lợi, Lê Minh Trác, Vũ Thị Vân Yến Bệnh viện Phụ Sản Trung ương TÓM TẮT ABSTRACT Nghiên cứu này mô tả đặc điểm của Rubella bẩm sinh Congenital Rubella Syndrome at Newborn trong vụ dịch Rubella ở Miền Bắc tại Trung tâm Chăm sóc Center, National hospital of Obstetrics and và điều trị sơ sinh, bệnh viện Phụ Sản trung ương năm Gynecology 2011. Mục tiêu: xác định tỷ lệ trẻ nhiễm Rubella bẩm This study described the characteristics of sinh và hội chứng Rubella bẩm sinh sau đẻ và mô tả đặc Congenital Rubella Syndrome (CRS) in Rubella điểm lâm sàng và xét nghiệm của Rubella bẩm sinh. Đối treatment service in Newborn Treatment Center, tượng và phương pháp: đây là một nghiên cứu mô tả National hospital of Obstetrics and Gynecology cắt ngang các trẻ sơ sinh đẻ tại bệnh viện Phụ Sản trung (NHOG), in the North of Vietnam 2011. Objectives: ương từ 01/8 đến 31/10 năm 2011 được chẩn đoán là to evaluate the prevalence of CRS post-partum and Rubella bẩm sinh là con của các bà mẹ bị nhiễm hoặc describe clinical abnormalities and bio-chemical nghi ngờ nhiễm Rubella trong thời kỳ thai nghén. Kết test among those. Materials and methods: This quả: tỷ lệ trẻ bị hội chứng Rubella bẩm sinh là 42,9%, tỷ is a cross-sectional study with newborns, who were lệ trẻ bị nhiễm Rubella bẩm sinh là 57,1% trong tổng số delivered at NHOG from 1/8 to 31/10/2011, were trẻ sơ sinh đẻ bị Rubella bẩm sinh trong đó có 14,3% các diagnosed with CRS and their mothers also had bà mẹ không có triệu chứng mắc Rubella. Trẻ bị Rubella Rubella or suspected with. Results: the prevalence of thường có dấu hiệu chung là giảm tiểu cầu 60%, tăng newborns with CRS is 42.9%, 57.1% with Congenital SGOT 55,7%, giảm đường máu 44,3%, Nhiễm khuẩn sơ Rubella Infection (CRI) and 14.3% mothers had no sinh (22,9%) và tử vong sau đẻ là 5,7%. Hội chứng Rubella symptoms. Newborn with CRS had the common bẩm sinh biểu hiện tim bẩm sinh là 38,6%, bệnh về mắt symptoms such as 60% Thrombocytopenia,55,7% là 12,9%, riêng giảm thính lực/điếc bẩm sinh chưa chẩn increase SGOT, 44,3% glycemia, neonatal infection đoán được ngay sau sinh. Nhiễm Rubella bẩm sinh có 22,9%, post-delivery mortality 5,7%, congenital heart biểu hiệu: suy dinh dưỡng bào thai 77,1%, vòng đầu disease 38,6%, problems with eyes 12,9%, screening nhỏ so với tuổi thai chiếm 75,7%, ban xuất huyết chiếm for inborn deaf is not applied yet. Conclusion: 62,9%. Kết luận: trẻ bị hội chứng Rubella bẩm sinh trên Newborns with CRS took 40% as a whole, and 40%, nhiễm Rubella 60% và trên 14% thai phụ sinh con newborns have Rubella symptom is 60% and 14% bị Rubella bẩm sinh khôn triệu chứng. Các đặc điểm cơ mother delivered babies with CRS without symptoms. bản thai nhi nhiễm Rubella bẩm sinh là: suy dinh dưỡng, Common characteristics of CRS is malnutrition, đầu nhỏ, xuất huyết dưới da, xét nghiệm Rubella IgG và microcephaly, intraventricular hemorrhage, positive IgM dương tính, giảm tiểu cầu, tăng SGOT, giảm đường IgG and IgM test, thrombocytopenia, increase SGOT, máu, dị tật tim bẩm sinh, đục thủy tinh thể, nhiễm khuẩn hypoglycemia, congenital heart defects, newborn sơ sinh và có thể tử vong sau đẻ. infection and possibility of post-delivery mortality. Từ khoá: Rubella, phụ nữ mang thai, CRS, CRI Keyword: Rubella, pregnant women, CRS, CRII. ĐẶT VẤN ĐỀ mắc Rubella bẩm sinh sẽ đào thải virus ra trong dịch Rubella được tìm ra năm 1752 bởi Bergen và tiết hầu - họng, nước tiểu và đó là nguồn nhiễm choOrlow người Đức, vì vậy bệnh còn được gọi là sởi người tiếp xúc. Cho tới nay, người ta thấy người là ổĐức. Bệnh lây từ người sang người bởi những giọt chứa duy nhất và người mắc bệnh là nguồn truyềnnước bọt có virus Rubella qua đường mũi- họng. Trẻ nhiễm cho cộng đồng [1,2].Tạp chí Phụ Sản70 Tập 11, số 02 Tháng 5-2013Tạp chí phụ sản - 11(2), 70 - 74, 2013 Triệu chứng lâm sàng ở trẻ lớn và người lớn bao + Tiêu chuẩn lựa chọn:gồm: sốt, phát hồng ban từ mặt tới tứ chi, đau rát - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án mẹ xác địnhhọng, xưng hạch, có thể đau và cứng khớp, đôi nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm Rubella về lâm sàngkhi gây viêm não, có khoảng 20- 50% người mắc và cận lâm sàng.Rubella không rõ triệu chứng [1,3]. Bệnh thường - Hồ sơ con có đủ các dấu hiệu lâm sàng và cậnlành tính, tự khỏi nếu như không bị bội nhiễm. sàng nhiễm Rubella và hội chứng Rubella bẩm sinh.Tuy nhiên, ở phụ nữ mang thai khi bị mắc Rubella + Tiêu chuẩn loại trừ: hồ sơ bệnh án thiếu thông tinthì virus dễ lây lan sang thai nhi gây bệnh Rubella cần thiết cho nghiên cứu và xét nghiệm IgM âm tính.bẩm sinh nhất là trong quí đầu của thai nghén.Theo ICD - 10 thì bệnh rubella được chia làm 2 loại: 2. Thiết kế nghiên cứu:B06 - nhiễm Rubella bẩm sinh (CRI) và P035.0 - hội Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tảchứng Rubella bẩm sinh (CRS). Hậu quả là gây sẩytha ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Phụ nữ mang thai Rubella bẩm sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 166 0 0 -
6 trang 161 0 0