Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ chảy máu nhu mô não không do chấn thương
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.84 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu nhu mô não không do chấn thương và nhận xét liên quan nguyên nhân chảy máu với một số đặc điểm hình ảnh trên CHT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến 9/2010, được chẩn đoán xác định là chảy máu nhu mô não bằng chụp CHT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ chảy máu nhu mô não không do chấn thương NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỘNG HƯỞNG TỪ CHẢY MÁU NHU MÔ NÃO Scientific research KHÔNG DO CHẤN THƯƠNG The study of characteristic imaging of non-traumatic cerebral parenchymal hemorhage on MRI Trương Ngọc Sơn**, Trần Anh Tuấn*, Vũ Đăng Lưu*, Phạm Minh Thông*, summary Objective: This study aims to describe the characteristic and find out the causes of non-traumatic cerebral parenchymal hemorhage on MRI. Materials and methods: Across descriptive study was underwent on 45 patients suffering from cerebral parenchymal hemorhage in BachMai hospital, from January to Sseptember, 2010. Results: Super-acute stade: The hematoma is isointense on T1, central hyperintense and peripheric hypointense on T2, Flair, T2* (5/5 cases). Acute stade: isointense on T1; hypointense in the centre, hyperintense in peripheric on T2, Flair (2/2 cases). Early subacute stade: homogeneous hyperintense on T1W (6/8 cases). Later subacute stade: homogeneous hyperintense on T1W (84.6%), peripheric hypointese on T2W (88.5%). Chronic stade: isointense on T1, Central hyperintense on T2, Flair, T2* (2/2 cases). Hypertension is the most common causes (48.5%) and leads to central noyal hematoma. Meanwhile lobular hematoma is due to vascular malformation (35.3%). The hyperintense is more frequently in over 50 years old (73.1%) and vascular malformation is seen in the under 50 years old (47%). Conclusion: MRI is effective method to evaluate the characteristic of cerebral parenchymal hematoma and has important role in searching the causes. *Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai **Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện tỉnh Ninh Bình ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 15 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tai biến mạch máu não (TBMMN) bao gồm nhồi 2.1. Đối tượng nghiên cứu máu và chảy máu não (CMN). CMN chiếm 10-15% 43 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai các trường hợp TBMMN, nguyên nhân phổ biến từ tháng 1 đến 9/2010 được chẩn đoán xác định là là do tăng huyết áp (THA) và dị dạng mạch não. chảy máu nhu mô não bằng chụp CHT 1.5 Tesla. Việc đánh giá bằng hình ảnh các bệnh nhân đột quỵ Loại trừ các bệnh nhân được chụp CHT nhưng kết thường được thực hiện bằng chụp CLVT, cùng với quả là chảy máu dưới nhện hoặc chảy máu não thất nó, CHT ngày càng được sử dụng vì nó có một số đơn thuần, chảy máu sau nhồi máu động mạch, hay ưu điểm so với CLVT. Mặc dù, CHT không phải lúc do chấn thương. Sử dụng máy chụp CHT 1.5 Tesla nào cũng thay thế được CLVT nhưng trong một số Avanto - Siemens, khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh trường hợp CLVT thì khó chẩn đoán như phát hiện viện Bạch Mai. giai đoạn, một số nguyên nhân của CMN. Tại Việt Nam, hiện nay kỹ thuật này đã trở nên phổ biến và 2.2. Phương pháp nghiên cứu có nhiều ưu việt. Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang. Mô tả đặc tài này nhằm: điểm khối máu tụ trên các xung T1, T2W, FLAIR, T2* 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu nhu mô não phân nhóm theo thời gian chảy máu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ chảy máu nhu mô não không do chấn thương NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỘNG HƯỞNG TỪ CHẢY MÁU NHU MÔ NÃO Scientific research KHÔNG DO CHẤN THƯƠNG The study of characteristic imaging of non-traumatic cerebral parenchymal hemorhage on MRI Trương Ngọc Sơn**, Trần Anh Tuấn*, Vũ Đăng Lưu*, Phạm Minh Thông*, summary Objective: This study aims to describe the characteristic and find out the causes of non-traumatic cerebral parenchymal hemorhage on MRI. Materials and methods: Across descriptive study was underwent on 45 patients suffering from cerebral parenchymal hemorhage in BachMai hospital, from January to Sseptember, 2010. Results: Super-acute stade: The hematoma is isointense on T1, central hyperintense and peripheric hypointense on T2, Flair, T2* (5/5 cases). Acute stade: isointense on T1; hypointense in the centre, hyperintense in peripheric on T2, Flair (2/2 cases). Early subacute stade: homogeneous hyperintense on T1W (6/8 cases). Later subacute stade: homogeneous hyperintense on T1W (84.6%), peripheric hypointese on T2W (88.5%). Chronic stade: isointense on T1, Central hyperintense on T2, Flair, T2* (2/2 cases). Hypertension is the most common causes (48.5%) and leads to central noyal hematoma. Meanwhile lobular hematoma is due to vascular malformation (35.3%). The hyperintense is more frequently in over 50 years old (73.1%) and vascular malformation is seen in the under 50 years old (47%). Conclusion: MRI is effective method to evaluate the characteristic of cerebral parenchymal hematoma and has important role in searching the causes. *Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai **Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện tỉnh Ninh Bình ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 15 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tai biến mạch máu não (TBMMN) bao gồm nhồi 2.1. Đối tượng nghiên cứu máu và chảy máu não (CMN). CMN chiếm 10-15% 43 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai các trường hợp TBMMN, nguyên nhân phổ biến từ tháng 1 đến 9/2010 được chẩn đoán xác định là là do tăng huyết áp (THA) và dị dạng mạch não. chảy máu nhu mô não bằng chụp CHT 1.5 Tesla. Việc đánh giá bằng hình ảnh các bệnh nhân đột quỵ Loại trừ các bệnh nhân được chụp CHT nhưng kết thường được thực hiện bằng chụp CLVT, cùng với quả là chảy máu dưới nhện hoặc chảy máu não thất nó, CHT ngày càng được sử dụng vì nó có một số đơn thuần, chảy máu sau nhồi máu động mạch, hay ưu điểm so với CLVT. Mặc dù, CHT không phải lúc do chấn thương. Sử dụng máy chụp CHT 1.5 Tesla nào cũng thay thế được CLVT nhưng trong một số Avanto - Siemens, khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh trường hợp CLVT thì khó chẩn đoán như phát hiện viện Bạch Mai. giai đoạn, một số nguyên nhân của CMN. Tại Việt Nam, hiện nay kỹ thuật này đã trở nên phổ biến và 2.2. Phương pháp nghiên cứu có nhiều ưu việt. Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang. Mô tả đặc tài này nhằm: điểm khối máu tụ trên các xung T1, T2W, FLAIR, T2* 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu nhu mô não phân nhóm theo thời gian chảy máu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Tụ máu nhu mô não Chảy máu não Dị dạng mạch máu não Bệnh lý mạch máu nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 180 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 165 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 157 0 0