Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học u nền sọ trước
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.55 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
U nền sọ trước thường hiện diện trong cấu trúc bên trong sâu. Vì vậy, việc khảo sát bằng hình ảnh CT Scan/ MRI rất cần thiết. Khảo sát CT Scan/ MRI khối u nền sọ trước sẽ đưa ra đặc điểm hình ảnh của u nền sọ trước trên CT Scan/ MRI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học u nền sọ trướcNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC U NỀN SỌ TRƯỚC Ngô Văn Công*, Trần Minh Trường**, Nguyễn Hữu Dũng*, Hồ Khánh Thành*, Nguyễn Thị Phương*, Trần Thị Lệ Hằng***, Huỳnh Thị Kim Hương***, Nguyễn Quốc Thắng*TÓM TẮT Mục tiêu: U nền sọ trước thường hiện diện trong cấu trúc bên trong sâu. Vì vậy, việc khảo sát bằng hìnhảnh CT Scan/ MRI rất cần thiết. Khảo sát CT Scan/ MRI khối u nền sọ trước sẽ đưa ra đặc điểm hình ảnh của unền sọ trước trên CT Scan/ MRI. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca từ tháng 9/ 2009 đến tháng 6/ 2015 tại Khoa TaiMũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Qua 45 trường hợp nghiên cứu chúng tôi ghi nhận, tổn thương chủ yếu là ở vùng sàng (xoangsàng trước 80%, xoang sàng sau 88,9% và xoang bướm 82,2%) ở cả nhóm u lành tính vá u ác tính vùng nền sọ.Trên CT-Scan cho thấy hình ảnh khuyết xương nền sọ do bào mòn hay hủy xương chiếm 93,3% nhưng khôngphân biệt được ranh giới giữa u và màng cứng/ não. Trên MRI phát hiện hình ảnh khối u xâm lấn vào màngcứng 37,5% và hình ảnh xâm lấn vào não 37,5%. Kèm theo hình ảnh phù não xung quanh 11,1% (chủ yếu u áctính), và chèn vào cấu trúc thần kinh 46,7%, mạch máu 8,9%. Kết luận: qua hình ảnh học chúng tôi ghi nhận hầu hết các khối u nền sọ trước đều có hiện diện ở mũi xoangvà ghi nhận tổn thương u tập trung chủ yếu vùng sàng. Từ khóa: CT Scan/ MRI nền sọ, u nền sọ trước.ABSTRACT IMAGING FEATURES OF ANTERIOR SKULL BASE TUMOR Ngo Van Cong, Tran Minh Truong, Nguyen Huu Dung, Ho Khanh Thanh, Nguyen Thi Phuong, Tran Thi Le Hang, Huynh Thị Kim Huong, Nguyen Quoc Thang. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 34 - 38 Objectives: Anterior skull base tumor usually lies deep in this complex region. So CT scan and MRIfindings are very important in outlining imaging features of anterior skull base tumor. Methods: Cross sectional study from September 2009 to June 2015 at Otolaryngology Department – ChoRay Hospital. Results: A total of 45 patients were assessed. Ethmoid region was the most affected region (anterior ethmoid80%, posterior ethmoid 88.9%, and sphenoid 82.2%) in both malignant and benign tumors. CT scan revealedbone defects because of bone erosion or bone destruction (93%) but unable to distinguish the tumor border frommeninges/dura. MRI reveals tumor invasions into surrounding dura (37.5%) and brain (37.5%), with brainedema (11.1%, mostly malignant tumor) and push against nerve (46.7%) and vascular structures (8.9%). Conclusions: In our imaging study, most anterior skull base tumor presents at rhino sinus region and themost affected region is ethmoid. * Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Chợ Rẫy. ** Bệnh Viện Chợ Rẫy. *** Khoa Gây Mê Hồi sức - Bệnh Viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Công ĐT: 0918890806 Email: congtmh@gmail.com34 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ Tiến hành nghiên cứu Thu thập số liệu. Bệnh lý sàn sọ trước thường bắt nguồn từsàn sọ hoặc ở trong hốc mũi xấm lấn lên hoặc ở Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0trên màng não, não xâm lấn xuống. Như vậy, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUviệc đánh giá lâm sàng thường bị giới hạn, Có 45 bệnh nhân thỏa tiêu chí và được đưakhông phản ánh đầy đủ một sang thương để vào mẫu nghiên cứu.giúp cho việc điều trị. Do đó, để đánh giá mộtcách tương đối đầy đủ về sang thương sàn sọ Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứutrước cần phải có sự hỗ trợ của hình ảnh học đặc Giới tínhbiệt là CT Scan và MRI. Thông qua các dấu hiệu Bảng 1: Phân bố giới tính mẫu nghiên cứutrên hình ảnh chúng ta có thể xác định được vị Ác tính Lành tính Chung Giới Giá trị ptrí, nguồn gốc, giới hạn của sang thương, bên (n=32) (n=13) (n=45) 2cạnh đó, qua các dấu hiệu trên hình ảnh có thể Nam 13 (40,6%) 7 (53,9%) 20 (44,4%) χ Nữ 19 (59,4%) 6 (46,2%) 25 (55,6%) 0,419xác định sự liên quan ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học u nền sọ trướcNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC U NỀN SỌ TRƯỚC Ngô Văn Công*, Trần Minh Trường**, Nguyễn Hữu Dũng*, Hồ Khánh Thành*, Nguyễn Thị Phương*, Trần Thị Lệ Hằng***, Huỳnh Thị Kim Hương***, Nguyễn Quốc Thắng*TÓM TẮT Mục tiêu: U nền sọ trước thường hiện diện trong cấu trúc bên trong sâu. Vì vậy, việc khảo sát bằng hìnhảnh CT Scan/ MRI rất cần thiết. Khảo sát CT Scan/ MRI khối u nền sọ trước sẽ đưa ra đặc điểm hình ảnh của unền sọ trước trên CT Scan/ MRI. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca từ tháng 9/ 2009 đến tháng 6/ 2015 tại Khoa TaiMũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Qua 45 trường hợp nghiên cứu chúng tôi ghi nhận, tổn thương chủ yếu là ở vùng sàng (xoangsàng trước 80%, xoang sàng sau 88,9% và xoang bướm 82,2%) ở cả nhóm u lành tính vá u ác tính vùng nền sọ.Trên CT-Scan cho thấy hình ảnh khuyết xương nền sọ do bào mòn hay hủy xương chiếm 93,3% nhưng khôngphân biệt được ranh giới giữa u và màng cứng/ não. Trên MRI phát hiện hình ảnh khối u xâm lấn vào màngcứng 37,5% và hình ảnh xâm lấn vào não 37,5%. Kèm theo hình ảnh phù não xung quanh 11,1% (chủ yếu u áctính), và chèn vào cấu trúc thần kinh 46,7%, mạch máu 8,9%. Kết luận: qua hình ảnh học chúng tôi ghi nhận hầu hết các khối u nền sọ trước đều có hiện diện ở mũi xoangvà ghi nhận tổn thương u tập trung chủ yếu vùng sàng. Từ khóa: CT Scan/ MRI nền sọ, u nền sọ trước.ABSTRACT IMAGING FEATURES OF ANTERIOR SKULL BASE TUMOR Ngo Van Cong, Tran Minh Truong, Nguyen Huu Dung, Ho Khanh Thanh, Nguyen Thi Phuong, Tran Thi Le Hang, Huynh Thị Kim Huong, Nguyen Quoc Thang. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 34 - 38 Objectives: Anterior skull base tumor usually lies deep in this complex region. So CT scan and MRIfindings are very important in outlining imaging features of anterior skull base tumor. Methods: Cross sectional study from September 2009 to June 2015 at Otolaryngology Department – ChoRay Hospital. Results: A total of 45 patients were assessed. Ethmoid region was the most affected region (anterior ethmoid80%, posterior ethmoid 88.9%, and sphenoid 82.2%) in both malignant and benign tumors. CT scan revealedbone defects because of bone erosion or bone destruction (93%) but unable to distinguish the tumor border frommeninges/dura. MRI reveals tumor invasions into surrounding dura (37.5%) and brain (37.5%), with brainedema (11.1%, mostly malignant tumor) and push against nerve (46.7%) and vascular structures (8.9%). Conclusions: In our imaging study, most anterior skull base tumor presents at rhino sinus region and themost affected region is ethmoid. * Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Chợ Rẫy. ** Bệnh Viện Chợ Rẫy. *** Khoa Gây Mê Hồi sức - Bệnh Viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Công ĐT: 0918890806 Email: congtmh@gmail.com34 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ Tiến hành nghiên cứu Thu thập số liệu. Bệnh lý sàn sọ trước thường bắt nguồn từsàn sọ hoặc ở trong hốc mũi xấm lấn lên hoặc ở Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0trên màng não, não xâm lấn xuống. Như vậy, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUviệc đánh giá lâm sàng thường bị giới hạn, Có 45 bệnh nhân thỏa tiêu chí và được đưakhông phản ánh đầy đủ một sang thương để vào mẫu nghiên cứu.giúp cho việc điều trị. Do đó, để đánh giá mộtcách tương đối đầy đủ về sang thương sàn sọ Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứutrước cần phải có sự hỗ trợ của hình ảnh học đặc Giới tínhbiệt là CT Scan và MRI. Thông qua các dấu hiệu Bảng 1: Phân bố giới tính mẫu nghiên cứutrên hình ảnh chúng ta có thể xác định được vị Ác tính Lành tính Chung Giới Giá trị ptrí, nguồn gốc, giới hạn của sang thương, bên (n=32) (n=13) (n=45) 2cạnh đó, qua các dấu hiệu trên hình ảnh có thể Nam 13 (40,6%) 7 (53,9%) 20 (44,4%) χ Nữ 19 (59,4%) 6 (46,2%) 25 (55,6%) 0,419xác định sự liên quan ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học MRI nền sọ U nền sọ trước Khuyết xương nền sọ Bệnh lý sàn sọ trướcTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 193 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0