Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 350.67 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thai chết lưu (TCL) có thể gây nhiều biến chứng ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ, thậm chí là tử vong. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các trường hợp TCL là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng chẩn đoán và xử trí TCL.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THAI CHẾT LƢU TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG Nguyễn Thị Xuân Thu *, Phạm Thị Quỳnh Hoa**, Đỗ Minh Thịnh*** * Trung tâm Dân số-KHHGĐ Lục Ngạn, ** Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, ***Bệnh viện A Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thai chết lƣu (TCL) có thể gây nhiều biến chứng ảnh hƣởng tới sức khỏe mẹ, thậm chí là tử vong. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các trƣờng hợp TCL là việc làm cần thiết để nâng cao chất lƣợng chẩn đoán và xử trí TCL. Mục tiêu nghiên cứu này là “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai chết lưu tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang năm 2014- 2015”. Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 369 thai phụ TCL vào điều trị tại bệnh viện sản nhi Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2015. Kết quả: Tuổi TCL dƣới 12 tuần chiếm tỉ lệ 42,5%, 23 - 28 tuần 16,5% và ≥ 37 tuần 7,6%. Triệu chứng bụng bé 3,5%, vú tiết sữa non 18,7%, mất cử động của thai 31,4%, khám thai định kỳ 36,0%. Dấu hiệu trên siêu âm không thấy hoạt động của tim thai là 100%, chồng khớp sọ 49,6 %, thiểu ối 2,2%, hình ảnh thai bất thƣờng chiếm 1,1%. Tỉ lệ sinh sợi huyết < 2g/L 17,1%, Prothrombin < 70% chiếm 2,4%, tỉ lệ thai phụ thiếu máu mức độ trung bình chiếm 12,7%. Tỉ lệ thai phụ có men gan tăng 3,8%, creatinin máu tăng 4,3%. Kết luận: Ra máu âm đạo, mất cử động và khám thai định kỳ là những dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phổ biến. Không thấy dấu hiệu hoạt động tim thai và chồng khớp sọ là hình ảnh hay gặp trên siêu âm. Từ khóa: Thai chết lƣu, ra máu âm đạo, mất cử động, tim thai, bệnh viện sản nhi 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Thai chết lƣu (TCL) là tất cả các trƣờng hợp thai bị chết mà còn lƣu lại trong tử cung trên 48 giờ. Thai chết lƣu gây tổn thƣơng về mặt tâm lý, tình cảm của ngƣời mẹ, ảnh hƣởng nhiều đến hạnh phúc gia đình, đặc biệt trong những trƣờng hợp hiếm con. Nghiên cứu của Phan Xuân Khôi (2002) cho tỉ lệ TCL là 7.11% so với tổng số phụ nữ đẻ [4]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Xuân (2003) cho tỉ lệ TCL là 8,24% [5]. Điều đáng lƣu ý là TCL không chỉ ảnh hƣởng đến con, mà còn gây ra nhiều biến chứng, ảnh hƣởng đến sức khỏe và tính mạng của ngƣời mẹ nhƣ: chảy máu do rối loạn đông máu, nhiễm trùng và gây khó khăn cho lần mang thai sau. Cùng với việc phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, việc chẩn đoán và xử trí TCL đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều trƣờng hợp do phát hiện muộn, xử trí TCL chƣa thật tốt nên có thể có các biến chứng nhƣ rối loạn đông máu..., mà nếu không xử trí kịp thời có thể dẫn đế tử vong. Do đó, việc hệ thống hóa các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các trƣờng hợp TCL là việc làm cần thiết để nâng cao chất lƣợng hoạt động xử trí các trƣờng hợp TCL. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai chết lưu tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang năm 2014- 2015”. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán thai chết lƣu điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang từ 01/01/2014 - 31/12/2015. *Tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả trƣờng hợp chẩn đoán thai chết lƣu khi siêu âm không có hoạt động tim thai đối với thai ≥ 8 tuần trở lên 98 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang từ tháng 05/2015 - 05/2016 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên c u: Mô tả cắt ngang, hồi cứu * Cỡ mẫu: Cỡ mẫu toàn bộ * Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện: chọn chủ đích tất cả các trƣờng hợp TCL điều trị tại Bệnh viên sản nhi Bắc Giang trong thời gian từ 01/01/2014 - 31/12/2015. Thực tế có 369 trƣờng hợp TCL thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. 2.4. Chỉ số nghiên cứu (1) Đặc điểm mẹ: tuổi, nghề nghiệp, số lần đẻ, số lần sảy/nạo hút thai, số lần TCL, số lần mổ lấy thai. (2) Đặc điểm thai: tuổi thai, bệnh lý thai, bệnh lý phần phụ. (3) Triệu chứng lâm sàng TCL: ra máu âm đạo, vú tiết sữa non, mất cử động của thai, bụng bé đi, khám thai định kỳ. (4). Hình ảnh siêu âm: không có hoạt động của tim thai, chồng khớp sọ, cột sống gấp khúc, thiểu ối, hình ảnh thai bất thƣờng. (5) Xét nghiệm huyết học: sinh sợi huyết, Prothrombin, nồng độ Hb. (6) Xét nghiệm sinh hóa máu: SGOT, SGPT, Creatinin. 2.5. Một số tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu - Sinh sợi huyết: Sinh sợi bình thƣờng: ≥ 2g/ L và giảm khi sinh sợi huyết < 2 g/L. - Prothrombin: Bình thƣờng: 70-140% và Prothrombin giảm khi < 70% - Tỷ lệ huyết sắc tố (Hb): Giảm kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THAI CHẾT LƢU TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG Nguyễn Thị Xuân Thu *, Phạm Thị Quỳnh Hoa**, Đỗ Minh Thịnh*** * Trung tâm Dân số-KHHGĐ Lục Ngạn, ** Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, ***Bệnh viện A Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thai chết lƣu (TCL) có thể gây nhiều biến chứng ảnh hƣởng tới sức khỏe mẹ, thậm chí là tử vong. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các trƣờng hợp TCL là việc làm cần thiết để nâng cao chất lƣợng chẩn đoán và xử trí TCL. Mục tiêu nghiên cứu này là “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai chết lưu tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang năm 2014- 2015”. Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 369 thai phụ TCL vào điều trị tại bệnh viện sản nhi Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2015. Kết quả: Tuổi TCL dƣới 12 tuần chiếm tỉ lệ 42,5%, 23 - 28 tuần 16,5% và ≥ 37 tuần 7,6%. Triệu chứng bụng bé 3,5%, vú tiết sữa non 18,7%, mất cử động của thai 31,4%, khám thai định kỳ 36,0%. Dấu hiệu trên siêu âm không thấy hoạt động của tim thai là 100%, chồng khớp sọ 49,6 %, thiểu ối 2,2%, hình ảnh thai bất thƣờng chiếm 1,1%. Tỉ lệ sinh sợi huyết < 2g/L 17,1%, Prothrombin < 70% chiếm 2,4%, tỉ lệ thai phụ thiếu máu mức độ trung bình chiếm 12,7%. Tỉ lệ thai phụ có men gan tăng 3,8%, creatinin máu tăng 4,3%. Kết luận: Ra máu âm đạo, mất cử động và khám thai định kỳ là những dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phổ biến. Không thấy dấu hiệu hoạt động tim thai và chồng khớp sọ là hình ảnh hay gặp trên siêu âm. Từ khóa: Thai chết lƣu, ra máu âm đạo, mất cử động, tim thai, bệnh viện sản nhi 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Thai chết lƣu (TCL) là tất cả các trƣờng hợp thai bị chết mà còn lƣu lại trong tử cung trên 48 giờ. Thai chết lƣu gây tổn thƣơng về mặt tâm lý, tình cảm của ngƣời mẹ, ảnh hƣởng nhiều đến hạnh phúc gia đình, đặc biệt trong những trƣờng hợp hiếm con. Nghiên cứu của Phan Xuân Khôi (2002) cho tỉ lệ TCL là 7.11% so với tổng số phụ nữ đẻ [4]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Xuân (2003) cho tỉ lệ TCL là 8,24% [5]. Điều đáng lƣu ý là TCL không chỉ ảnh hƣởng đến con, mà còn gây ra nhiều biến chứng, ảnh hƣởng đến sức khỏe và tính mạng của ngƣời mẹ nhƣ: chảy máu do rối loạn đông máu, nhiễm trùng và gây khó khăn cho lần mang thai sau. Cùng với việc phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, việc chẩn đoán và xử trí TCL đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều trƣờng hợp do phát hiện muộn, xử trí TCL chƣa thật tốt nên có thể có các biến chứng nhƣ rối loạn đông máu..., mà nếu không xử trí kịp thời có thể dẫn đế tử vong. Do đó, việc hệ thống hóa các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các trƣờng hợp TCL là việc làm cần thiết để nâng cao chất lƣợng hoạt động xử trí các trƣờng hợp TCL. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai chết lưu tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang năm 2014- 2015”. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán thai chết lƣu điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang từ 01/01/2014 - 31/12/2015. *Tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả trƣờng hợp chẩn đoán thai chết lƣu khi siêu âm không có hoạt động tim thai đối với thai ≥ 8 tuần trở lên 98 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang từ tháng 05/2015 - 05/2016 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên c u: Mô tả cắt ngang, hồi cứu * Cỡ mẫu: Cỡ mẫu toàn bộ * Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện: chọn chủ đích tất cả các trƣờng hợp TCL điều trị tại Bệnh viên sản nhi Bắc Giang trong thời gian từ 01/01/2014 - 31/12/2015. Thực tế có 369 trƣờng hợp TCL thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. 2.4. Chỉ số nghiên cứu (1) Đặc điểm mẹ: tuổi, nghề nghiệp, số lần đẻ, số lần sảy/nạo hút thai, số lần TCL, số lần mổ lấy thai. (2) Đặc điểm thai: tuổi thai, bệnh lý thai, bệnh lý phần phụ. (3) Triệu chứng lâm sàng TCL: ra máu âm đạo, vú tiết sữa non, mất cử động của thai, bụng bé đi, khám thai định kỳ. (4). Hình ảnh siêu âm: không có hoạt động của tim thai, chồng khớp sọ, cột sống gấp khúc, thiểu ối, hình ảnh thai bất thƣờng. (5) Xét nghiệm huyết học: sinh sợi huyết, Prothrombin, nồng độ Hb. (6) Xét nghiệm sinh hóa máu: SGOT, SGPT, Creatinin. 2.5. Một số tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu - Sinh sợi huyết: Sinh sợi bình thƣờng: ≥ 2g/ L và giảm khi sinh sợi huyết < 2 g/L. - Prothrombin: Bình thƣờng: 70-140% và Prothrombin giảm khi < 70% - Tỷ lệ huyết sắc tố (Hb): Giảm kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thai chết lưu Ra máu âm đạo Mất cử động Bệnh viện sản nhi Dấu hiệu hoạt động tim thaiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tạp chí Sức khỏe sinh sản: Số 3/2013
67 trang 21 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và xử trí chảy máu trong ba tháng đầu của thời kỳ thai nghén
16 trang 17 0 0 -
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 trang 17 0 0 -
9 trang 15 0 0
-
4 trang 14 0 0
-
7 trang 14 0 0
-
7 trang 14 0 0
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh
6 trang 13 0 0 -
Tính đa hình nhiễm sắc thể ở các cặp vợ chồng có tiền sử sảy thai và thai chết lưu
7 trang 12 0 0 -
5 trang 12 0 0