
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại Bệnh viện Quân Y 175
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 208.63 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại Bệnh viện Quân Y 175 trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại Bệnh viện Quân y 175.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại Bệnh viện Quân Y 175T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 2 - 2022 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀMỨC ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Vũ Sơn Giang1, Vũ Đình Ân1, Đinh Văn Hồng1, Đào Đức Tiến1 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của viêm tụy cấp(VTC) do tăng triglyceride (TG) máu tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang trên 50 bệnh nhân (BN) VTC do tăng TG máu tại KhoaHồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Quân y 175. Đánh giá mức độ nặng của VTC theo thang điểmRanson và APACHE II. Kết quả: BN nam chiếm 88%, tuổi trung bình 39,90 ± 7,26, có tiền sửrối loạn lipid máu (46%) và tiền sử bị VTC (34,0%). 50,0% BN thừa cân, béo phì với 100% đaubụng cấp trên rốn, 92% bị trướng bụng. Hoạt độ amylase và lipase máu không tăng đếnngưỡng chẩn đoán (lần lượt ở 28,0% và 6,0% BN) và 92% thuộc phân loại Balthazar D/E với tỷlệ hoại tử tụy 24%. VTC do tăng TG chủ yếu thể nhẹ, điểm APACHE II, Ranson trung bình lầnlượt là 5,72 ± 2,37, 1,42 ± 0,94 và không liên quan với nồng độ TG máu. Kết luận: Không cósự khác biệt về triệu chứng của VTC do tăng TG và đa phần bệnh ở mức độ nhẹ. * Từ khóa: Viêm tụy cấp do tăng triglyceride; Mức độ nặng; Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Paraclinical Characteristics and Severity Level ofHypertriglyceridemia-induced acute Pancreatitis at Military Hospital 175 Summary Objectives: To describe clinical, paraclinical features and the severity in patients withhypertriglyceridemia-induced acute pancreatitis (HTP). Subjects and methods: A prospective,cross-sectional and descriptive study was carried out on 50 patients with HTP in Intensive CareUnit, Military Hospital 175. Using APACHE II and Ranson’s score to determine the severity.Results: Male accounted for 88%, mean age 39.90 ± 7.26, dyslipidemia 46%, and history ofacute pancreatitis 34%. 50% of patients were overweight and obese, 100% had epigastric pain,92% had bloating, 28% and 6% of serum amylase and lipase levels were not highly elevated,respectively, and 92% belonged to D/E Balthazar classification with 24% of pancreatic necrosis.HTP was mainly at mild level with mean APACHE II and Ranson’s score of 5.72 ± 2.37 and 1.42± 0.94, not related to the serum TG level. Conclusion: There is no difference in thepresentation of HTP and the disease is mainly at mild level. * Keywords: Hypertriglyceridemia-induced acute pancreatitis; Level of severity; Clinical andparaclinical Characteristics1Bệnh viện Quân y 175Người phản hồi: Đào Đức Tiến (daoductien175@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/02/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 21/02/202274 T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 2 - 2022 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN VTC đáp ứng tiêu chuẩn Atlanta (2012) khi có ít Tăng triglyceride (TG) máu cùng với nhất 2 trong 3 dấu hiệu: Có cơn đau bụngtiền sử bị sỏi mật và lạm dụng rượu là cấp kiểu tụy nửa bụng trên, amylase máunhững nguyên nhân chính gây VTC, và/hoặc lipase máu tăng > 3, giới hạn caotrong đó nguyên nhân do tăng TG chiếm nhất bình thường (ULN) và hình ảnh VTCkhoảng 10% [1]. Tuy nhiên, cơ chế bệnh trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT)sinh của nó hiện chưa rõ, nhiều giả thuyết hoặc cộng hưởng từ ổ bụng [6]. Xác địnhđược đưa ra nhưng mối liên quan giữa nguyên nhân do tăng TG khi nồng độ TGmức độ tăng TG với nguy cơ VTC đã máu ≥ 11,2 mmol/L (1.000 mg/dL) vàđược xác lập [2]. Bệnh cần được chẩn không giảm dưới ngưỡng này sau khi bùđoán sớm và tiến hành các biện pháp can đủ dịch [1, 2].thiệp giảm TG máu kịp thời, nếu không sẽlàm tăng nguy cơ mức độ bệnh nặng và * Tiêu chuẩn loại trừ: Không đưa vàobiến chứng, từ đó gia tăng nguy cơ tử nghiên cứu các BN nữ đang mang thaivong. Do vậy, khai thác kỹ tiền sử bệnh, hoặc không đủ dữ liệu để tính các điểmnhận biết các dấu hiệu lâm sàng và chỉ Ranson hoặc APACHE II.định các xét nghiệm phù hợp là rất cần 2. Phương pháp nghiên cứuthiết để xác chẩn bệnh, trong đó TG tăng * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến≥ 11,2 mmol/L (tương đương 1.000 cứu, mô tả, cắt ngang.mg/d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại Bệnh viện Quân Y 175T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 2 - 2022 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀMỨC ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Vũ Sơn Giang1, Vũ Đình Ân1, Đinh Văn Hồng1, Đào Đức Tiến1 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của viêm tụy cấp(VTC) do tăng triglyceride (TG) máu tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang trên 50 bệnh nhân (BN) VTC do tăng TG máu tại KhoaHồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Quân y 175. Đánh giá mức độ nặng của VTC theo thang điểmRanson và APACHE II. Kết quả: BN nam chiếm 88%, tuổi trung bình 39,90 ± 7,26, có tiền sửrối loạn lipid máu (46%) và tiền sử bị VTC (34,0%). 50,0% BN thừa cân, béo phì với 100% đaubụng cấp trên rốn, 92% bị trướng bụng. Hoạt độ amylase và lipase máu không tăng đếnngưỡng chẩn đoán (lần lượt ở 28,0% và 6,0% BN) và 92% thuộc phân loại Balthazar D/E với tỷlệ hoại tử tụy 24%. VTC do tăng TG chủ yếu thể nhẹ, điểm APACHE II, Ranson trung bình lầnlượt là 5,72 ± 2,37, 1,42 ± 0,94 và không liên quan với nồng độ TG máu. Kết luận: Không cósự khác biệt về triệu chứng của VTC do tăng TG và đa phần bệnh ở mức độ nhẹ. * Từ khóa: Viêm tụy cấp do tăng triglyceride; Mức độ nặng; Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Paraclinical Characteristics and Severity Level ofHypertriglyceridemia-induced acute Pancreatitis at Military Hospital 175 Summary Objectives: To describe clinical, paraclinical features and the severity in patients withhypertriglyceridemia-induced acute pancreatitis (HTP). Subjects and methods: A prospective,cross-sectional and descriptive study was carried out on 50 patients with HTP in Intensive CareUnit, Military Hospital 175. Using APACHE II and Ranson’s score to determine the severity.Results: Male accounted for 88%, mean age 39.90 ± 7.26, dyslipidemia 46%, and history ofacute pancreatitis 34%. 50% of patients were overweight and obese, 100% had epigastric pain,92% had bloating, 28% and 6% of serum amylase and lipase levels were not highly elevated,respectively, and 92% belonged to D/E Balthazar classification with 24% of pancreatic necrosis.HTP was mainly at mild level with mean APACHE II and Ranson’s score of 5.72 ± 2.37 and 1.42± 0.94, not related to the serum TG level. Conclusion: There is no difference in thepresentation of HTP and the disease is mainly at mild level. * Keywords: Hypertriglyceridemia-induced acute pancreatitis; Level of severity; Clinical andparaclinical Characteristics1Bệnh viện Quân y 175Người phản hồi: Đào Đức Tiến (daoductien175@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/02/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 21/02/202274 T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 2 - 2022 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN VTC đáp ứng tiêu chuẩn Atlanta (2012) khi có ít Tăng triglyceride (TG) máu cùng với nhất 2 trong 3 dấu hiệu: Có cơn đau bụngtiền sử bị sỏi mật và lạm dụng rượu là cấp kiểu tụy nửa bụng trên, amylase máunhững nguyên nhân chính gây VTC, và/hoặc lipase máu tăng > 3, giới hạn caotrong đó nguyên nhân do tăng TG chiếm nhất bình thường (ULN) và hình ảnh VTCkhoảng 10% [1]. Tuy nhiên, cơ chế bệnh trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT)sinh của nó hiện chưa rõ, nhiều giả thuyết hoặc cộng hưởng từ ổ bụng [6]. Xác địnhđược đưa ra nhưng mối liên quan giữa nguyên nhân do tăng TG khi nồng độ TGmức độ tăng TG với nguy cơ VTC đã máu ≥ 11,2 mmol/L (1.000 mg/dL) vàđược xác lập [2]. Bệnh cần được chẩn không giảm dưới ngưỡng này sau khi bùđoán sớm và tiến hành các biện pháp can đủ dịch [1, 2].thiệp giảm TG máu kịp thời, nếu không sẽlàm tăng nguy cơ mức độ bệnh nặng và * Tiêu chuẩn loại trừ: Không đưa vàobiến chứng, từ đó gia tăng nguy cơ tử nghiên cứu các BN nữ đang mang thaivong. Do vậy, khai thác kỹ tiền sử bệnh, hoặc không đủ dữ liệu để tính các điểmnhận biết các dấu hiệu lâm sàng và chỉ Ranson hoặc APACHE II.định các xét nghiệm phù hợp là rất cần 2. Phương pháp nghiên cứuthiết để xác chẩn bệnh, trong đó TG tăng * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến≥ 11,2 mmol/L (tương đương 1.000 cứu, mô tả, cắt ngang.mg/d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học Viêm tụy cấp Viêm tụy cấp do tăng triglyceride Phân loại Balthazar D/E Phương pháp thay huyết tươngTài liệu có liên quan:
-
8 trang 221 0 0
-
10 trang 211 1 0
-
9 trang 194 0 0
-
7 trang 188 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 151 0 0 -
8 trang 89 0 0
-
7 trang 87 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 76 0 0 -
Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Cà Mau giai đoạn năm 2020-2023
9 trang 71 0 0 -
6 trang 69 0 0
-
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017-2020
8 trang 68 0 0 -
Đánh giá kết quả xử trí thai kỳ ở sản phụ từ 35 tuổi trở lên tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau
7 trang 56 0 0 -
Ca ghép phổi lấy từ người cho chết não đầu tiên tại Việt Nam: Quá trình hồi sức và điều trị sau ghép
10 trang 56 0 0 -
8 trang 55 0 0
-
7 trang 49 0 0
-
7 trang 44 1 0
-
Mối liên quan của kiểu gen KIR2DL3, KIR2DS2 ở thai phụ tiền sản giật
8 trang 43 0 0 -
Báo cáo nhân một trường hợp: Bệnh lý Moya Moya
3 trang 42 0 0 -
8 trang 42 0 0