Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 trong viêm phổi nặng do virut đồng nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.74 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc mô tả đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 của viêm phổi nặng do virut đồng nhiễm vi khuẩn hoặc/và virut khác ở trẻ em < 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 - 2015 đến 3 - 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 trong viêm phổi nặng do virut đồng nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ hs-CRP, PROCALCITONIN, INTERLEUKINE-6 TRONG VIÊM PHỔI NẶNG DO VIRUT ĐỒNG NHIỄM Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI Nguyễn Thị Ngọc Trân1; Đỗ Quyết2; Đào Minh Tuấn1 TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 của viêm phổi nặng do virut đồng nhiễm vi khuẩn hoặc/và virut khác ở trẻ em < 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 - 2015 đến 3 - 2017. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu 53 bệnh nhi < 5 tuổi được chẩn đoán xác định viêm phổi nặng do virut có đồng nhiễm. Kết quả: viêm phổi do virut hô hấp hợp bào có đồng nhiễm 14 trẻ (26,4%), do cúm A 13 trẻ (24,5%), nhóm Adenovirus 12 trẻ (22,6%), nhóm Rhinovirus 10 trẻ (18,9%) và nhóm cúm B 4 trẻ (7,6%). Trẻ có thể đồng nhiễm thêm virut khác hoặc/và vi khuẩn. Tỷ lệ đồng nhiễm vi khuẩn Haemophilus influenza cao nhất (19 bệnh nhân = 45,2%), Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa (đều 8 bệnh nhi = 19,1%), thấp nhất là Burkholderia cepacia và Staphylococcus aureus (trên cùng 1 bệnh nhi = 2,4%). Trong nhóm chỉ đồng nhiễm vi khuẩn, tỷ lệ tím tái thấp nhất (7 bệnh nhi = 20,6%); cao nhất ở nhóm đồng nhiễm vi khuẩn và virut (100,0%). Khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có khác biệt về đặc điểm lâm sàng khác và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 giữa ba nhóm (p > 0,05). Kết luận: trẻ bị viêm phổi có đồng nhiễm trong nhóm virut hô hấp hợp bào cao nhất. Trẻ có thể đồng nhiễm thêm virut khác hoặc/và vi khuẩn. Đồng nhiễm Haemophilus influenza có tỷ lệ cao nhất. Khác biệt giữa ba nhóm về triệu chứng tím tái có ý nghĩa thống kê. Không có khác biệt về các đặc điểm lâm sàng khác và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 giữa ba nhóm. * Từ khóa: Viêm phổi; Đồng nhiễm; hs-CRP; Procalcitonin; Interleukine-6; Trẻ em dưới 5 tuổi. ĐẶT VẤN ĐỀ hay gặp là virut hô hấp hợp bào (RSV), cúm, Rhinovirus, Adenovirus [5]. Hơn Ở Việt Nam, trung bình mỗi năm trẻ 1/3 số trường hợp đồng nhiễm virut và mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 3 - 5 lần, vi khuẩn làm cho tình trạng bệnh nặng trong đó 1 - 2 lần là viêm phổi (VP) [1]. thêm [6, 7]. Số trẻ VP chiếm 30 - 40% trường hợp Hiện nay, phương pháp chẩn đoán khám và điều trị tại các bệnh viện. Tử virut có nhiều tiến bộ, giúp xác định vong do VP chiếm 75% tử vong do các nguyên nhân nhanh chóng và chính xác bệnh hô hấp và 30 - 35% tử vong chung như test nhanh tìm kháng nguyên virut, ở trẻ em [1]. Tỷ lệ mắc VP virut khá cao, real-time PCR và PCR đa mồi có độ chiếm 60 - 70% [1]. Những virut gây VP nhạy và độ đặc hiệu cao. 1. Bệnh viện Nhi Trung ương 2. Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Ngọc Trân (dr.ngoctran259@yahoo.com) Ngày nhận bài: 04/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/10/2019 Ngày bài báo được đăng: 11/10/2019 61 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 Nghiên cứu các yếu tố đánh giá tình * Chẩn đoán VP nặng do virut đồng nhiễm: trạng nặng như CRP (cũng như hs-CRP), - Chẩn đoán VP: BN được chẩn đoán procalcitonin (PCT) và các cytokine VP theo tiêu chuẩn của WHO (2013): ho (như interleukine-1 (IL-1), IL-6, IL-8, IL-10 hoặc khó thở, thở nhanh, rút lõm lồng và HMGB-1) giúp chẩn đoán, chẩn đoán ngực, nghe phổi có ran nổ, ran ẩm nhỏ phân biệt (nhiễm virut, vi khuẩn), tiên lượng hạt, X quang có hình ảnh thâm nhiễm nhu và điều trị phù hợp, tránh sử dụng kháng mô phổi [4]. sinh tràn lan. Đặc biệt, IL-6 biểu hiện - Chẩn đoán VP nặng: trẻ có ho hoặc tình trạng viêm cấp tính rất đặc hiệu. khó thở cộng với ít nhất một trong các Đến nay, các nghiên cứu về VP virut triệu chứng chính sau: tím tái hoặc SpO2 đồng nhiễm và yếu tố phản ánh tình < 90%, suy hô hấp nặng (thở rên và rút trạng viêm trong VP do virut đồng nhiễm lõm lồng ngực nặng). Dấu hiệu của VP vi khuẩn, virut khác ở trẻ em Việt Nam với dấu hiệu nặng chung như không uống chưa có nhiều. được hoặc bỏ bú hoặc nôn ra tất cả mọi Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này thứ, hôn mê hoặc không tỉnh, co giật. nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, - Chẩn đoán VP vir ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 trong viêm phổi nặng do virut đồng nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ hs-CRP, PROCALCITONIN, INTERLEUKINE-6 TRONG VIÊM PHỔI NẶNG DO VIRUT ĐỒNG NHIỄM Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI Nguyễn Thị Ngọc Trân1; Đỗ Quyết2; Đào Minh Tuấn1 TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 của viêm phổi nặng do virut đồng nhiễm vi khuẩn hoặc/và virut khác ở trẻ em < 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 - 2015 đến 3 - 2017. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu 53 bệnh nhi < 5 tuổi được chẩn đoán xác định viêm phổi nặng do virut có đồng nhiễm. Kết quả: viêm phổi do virut hô hấp hợp bào có đồng nhiễm 14 trẻ (26,4%), do cúm A 13 trẻ (24,5%), nhóm Adenovirus 12 trẻ (22,6%), nhóm Rhinovirus 10 trẻ (18,9%) và nhóm cúm B 4 trẻ (7,6%). Trẻ có thể đồng nhiễm thêm virut khác hoặc/và vi khuẩn. Tỷ lệ đồng nhiễm vi khuẩn Haemophilus influenza cao nhất (19 bệnh nhân = 45,2%), Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa (đều 8 bệnh nhi = 19,1%), thấp nhất là Burkholderia cepacia và Staphylococcus aureus (trên cùng 1 bệnh nhi = 2,4%). Trong nhóm chỉ đồng nhiễm vi khuẩn, tỷ lệ tím tái thấp nhất (7 bệnh nhi = 20,6%); cao nhất ở nhóm đồng nhiễm vi khuẩn và virut (100,0%). Khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có khác biệt về đặc điểm lâm sàng khác và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 giữa ba nhóm (p > 0,05). Kết luận: trẻ bị viêm phổi có đồng nhiễm trong nhóm virut hô hấp hợp bào cao nhất. Trẻ có thể đồng nhiễm thêm virut khác hoặc/và vi khuẩn. Đồng nhiễm Haemophilus influenza có tỷ lệ cao nhất. Khác biệt giữa ba nhóm về triệu chứng tím tái có ý nghĩa thống kê. Không có khác biệt về các đặc điểm lâm sàng khác và hs-CRP, procalcitonin, interleukine-6 giữa ba nhóm. * Từ khóa: Viêm phổi; Đồng nhiễm; hs-CRP; Procalcitonin; Interleukine-6; Trẻ em dưới 5 tuổi. ĐẶT VẤN ĐỀ hay gặp là virut hô hấp hợp bào (RSV), cúm, Rhinovirus, Adenovirus [5]. Hơn Ở Việt Nam, trung bình mỗi năm trẻ 1/3 số trường hợp đồng nhiễm virut và mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 3 - 5 lần, vi khuẩn làm cho tình trạng bệnh nặng trong đó 1 - 2 lần là viêm phổi (VP) [1]. thêm [6, 7]. Số trẻ VP chiếm 30 - 40% trường hợp Hiện nay, phương pháp chẩn đoán khám và điều trị tại các bệnh viện. Tử virut có nhiều tiến bộ, giúp xác định vong do VP chiếm 75% tử vong do các nguyên nhân nhanh chóng và chính xác bệnh hô hấp và 30 - 35% tử vong chung như test nhanh tìm kháng nguyên virut, ở trẻ em [1]. Tỷ lệ mắc VP virut khá cao, real-time PCR và PCR đa mồi có độ chiếm 60 - 70% [1]. Những virut gây VP nhạy và độ đặc hiệu cao. 1. Bệnh viện Nhi Trung ương 2. Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Ngọc Trân (dr.ngoctran259@yahoo.com) Ngày nhận bài: 04/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/10/2019 Ngày bài báo được đăng: 11/10/2019 61 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019 Nghiên cứu các yếu tố đánh giá tình * Chẩn đoán VP nặng do virut đồng nhiễm: trạng nặng như CRP (cũng như hs-CRP), - Chẩn đoán VP: BN được chẩn đoán procalcitonin (PCT) và các cytokine VP theo tiêu chuẩn của WHO (2013): ho (như interleukine-1 (IL-1), IL-6, IL-8, IL-10 hoặc khó thở, thở nhanh, rút lõm lồng và HMGB-1) giúp chẩn đoán, chẩn đoán ngực, nghe phổi có ran nổ, ran ẩm nhỏ phân biệt (nhiễm virut, vi khuẩn), tiên lượng hạt, X quang có hình ảnh thâm nhiễm nhu và điều trị phù hợp, tránh sử dụng kháng mô phổi [4]. sinh tràn lan. Đặc biệt, IL-6 biểu hiện - Chẩn đoán VP nặng: trẻ có ho hoặc tình trạng viêm cấp tính rất đặc hiệu. khó thở cộng với ít nhất một trong các Đến nay, các nghiên cứu về VP virut triệu chứng chính sau: tím tái hoặc SpO2 đồng nhiễm và yếu tố phản ánh tình < 90%, suy hô hấp nặng (thở rên và rút trạng viêm trong VP do virut đồng nhiễm lõm lồng ngực nặng). Dấu hiệu của VP vi khuẩn, virut khác ở trẻ em Việt Nam với dấu hiệu nặng chung như không uống chưa có nhiều. được hoặc bỏ bú hoặc nôn ra tất cả mọi Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này thứ, hôn mê hoặc không tỉnh, co giật. nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, - Chẩn đoán VP vir ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Trẻ em dưới 5 tuổi Viêm phổi nặng Virut đồng nhiễm vi khuẩn Haemophilus influenzaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 177 0 0 -
6 trang 168 0 0