Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn trầm cảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 449.81 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn trầm cảm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn trầm cảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên r n u n ntn m nn s 4 năm 2012 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TRẦM CẢM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN r n Quỳn G n rn r n u n TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên qu n đến kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn tr m cảm. Phƣơng pháp: mô tả cắt ng ng. Kết quả: 83,7 bệnh nhân ở lứ tuổi trên 20, 62,8 bệnh nhân là nữ, 37,2 bệnh nhân là n m. 72,1 là tr m cảm vừ và tr m cảm nặng với các triệu chứng: khí sắc tr m chiếm t lệ 90,7 , mệt mỏi, giảm hoạt động (76,7 ) và m t hoặc giảm qu n tâm thích thú (46,5 ), rối loạn gi c ngủ (86,0 ), n ít ngon miệng (69,7 ), bi qu n về tƣơng l i (67,4 ), giảm tập trung chú ý (65,1 ), giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin (60,5 ), giảm hoặc m t khả n ng tình dục (86,0 ), sút cân (81,4 ). Có 35 bệnh nhân có yếu tố stress, trong đó bị áp lực trong công việc, học tập chiếm 11,6 , làm n thu lỗ/ m t việc (9,4 ), goá/ ly dị/ ly thân (7,0 ), ch mẹ ly dị/ ly thân (4,7 ), mới m t ngƣời thân (2,3 ), 81,4 bệnh nhân có kết quả điều trị tốt, 11,6 bệnh nhân có kết quả điều trị kém, 7 bệnh nhân điều trị không kết quả. Bệnh nhân có kết quả điều trị tốt tập trung chủ yếu ở nhóm bệnh nhân có thời gi n bị bệnh < 1 n m và nhóm bệnh nhân không có stress. Từ khoá: đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị, rối loạn tr m cảm, yếu tố liên quan, bệnh viện STUDY ON CLINICAL FEATURES AND TREATMENT RESULTS IN PATIENT WITH DEPRESSIVE DISORDER IN PSYCHIATRY DEPARTMENT OF THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL r n Qu n G n u u rinh Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy SUMMARY: Objective: To describe clinical features, the treatment results and some factors related to the treatment results of depressive disorders. Method: A cross sectional descriptive study. Results: 83.7% of patients were over 20 years, male was 37.2 %, female was 62.8 %, Most of depression was moderate and severity (72.1%) with the symptoms: decrease in mood was 90.7%; fatigue, reduced activity (76.7 %), loss of interest: 46.5%, a sleep disorder was 86.0%, eating less of appetite was 69.7%, pessimism about the future (67.4%), attention (65.1%), decreased self-esteem and self-confidence (60.5%), reduction or loss of libido (86.0%), loss of weight (81.4%). 35% of patients with stress factors, including the pressure of work, study accounted for 11.6%, widowed/ divorced/ separated relatives (7.0%), losing / lost their jobs (9.4%), divorced / separated parents (4.7%), bereavement (2.3%). 81.4% of patients had good treatment results, 11.6% of patients with a poor treatment outcome, 7% of patients treated with no results. Patients with good treatment results mainly in patients with duration of illness < 1 year and patients without stress. Keywords: clinical features, treatment results , depressive disorder, related factors, hospital. 10 r n u n ntn m nn s 4 năm 2012 1. Đặt vấn đề Rối loạn tr m cảm ngày càng gi t ng, trong vòng 25 n m g n đây, t lệ rối loạn tr m cảm đã t ng g p 2 – 3 l n và thƣờng gặp ở ngƣời lớn tuổi. Việc gi t ng t lệ rối loạn tr m cảm đƣợc giải thích là do t ng tuổi thọ làm cho số ngƣời trên 70 tuổi t ng cho nên t lệ rối loạn tr m cảm ở lứa tuổi này t ng và do t ng nh nh quá trình đô thị hoá làm cho nhiều ngƣời không thích nghi kịp [1], [2]. Nghiên cứu của Tổ chức y tế thế giới kết hợp với ngân hàng thế giới dự đoán đến n m 2020 tr m cảm sẽ trở thành một trong các nguyên nhân chủ yếu gây tử vong, làm giảm ch t lƣợng cuộc sống và gây nên rối loạn hoạt n ng hàng đ u ở các nƣớc đ ng phát triển. Rối loạn tr m cảm là nguyên nhân hàng đ u của tự sát, nguy cơ tự sát ở bệnh nhân rối loạn tr m cảm cao g p 3 – 5 l n các rối loạn tâm th n khác và cao g p 20 – 30 l n so với qu n thể dân số chung. Rối loạn tr m cảm gi t ng còn thúc đ y t lệ lạm dụng rƣợu và m tuý t ng lên làm ảnh hƣởng lớn đến ch t lƣợng cuộc sống của bệnh nhân, đến gi đình và xã hội [2]. Theo Greenfield, t lệ rối loạn tr m cảm là 10 – 13 , trong đó có 55 bệnh nhân đã có một cơn rối loạn tr m cảm mà không đƣợc điều trị, nguyên nhân chủ yếu là các triệu chứng của rối loạn tr m cảm không đƣợc bệnh nhân và bác sỹ đ kho thừa nhận. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: mô t đặ đ m lâm sàn đ n kết qu đ u tr và m t s yếu t liên qu n đến kết qu đ u tr b n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn trầm cảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên r n u n ntn m nn s 4 năm 2012 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TRẦM CẢM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN r n Quỳn G n rn r n u n TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên qu n đến kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn tr m cảm. Phƣơng pháp: mô tả cắt ng ng. Kết quả: 83,7 bệnh nhân ở lứ tuổi trên 20, 62,8 bệnh nhân là nữ, 37,2 bệnh nhân là n m. 72,1 là tr m cảm vừ và tr m cảm nặng với các triệu chứng: khí sắc tr m chiếm t lệ 90,7 , mệt mỏi, giảm hoạt động (76,7 ) và m t hoặc giảm qu n tâm thích thú (46,5 ), rối loạn gi c ngủ (86,0 ), n ít ngon miệng (69,7 ), bi qu n về tƣơng l i (67,4 ), giảm tập trung chú ý (65,1 ), giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin (60,5 ), giảm hoặc m t khả n ng tình dục (86,0 ), sút cân (81,4 ). Có 35 bệnh nhân có yếu tố stress, trong đó bị áp lực trong công việc, học tập chiếm 11,6 , làm n thu lỗ/ m t việc (9,4 ), goá/ ly dị/ ly thân (7,0 ), ch mẹ ly dị/ ly thân (4,7 ), mới m t ngƣời thân (2,3 ), 81,4 bệnh nhân có kết quả điều trị tốt, 11,6 bệnh nhân có kết quả điều trị kém, 7 bệnh nhân điều trị không kết quả. Bệnh nhân có kết quả điều trị tốt tập trung chủ yếu ở nhóm bệnh nhân có thời gi n bị bệnh < 1 n m và nhóm bệnh nhân không có stress. Từ khoá: đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị, rối loạn tr m cảm, yếu tố liên quan, bệnh viện STUDY ON CLINICAL FEATURES AND TREATMENT RESULTS IN PATIENT WITH DEPRESSIVE DISORDER IN PSYCHIATRY DEPARTMENT OF THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL r n Qu n G n u u rinh Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy SUMMARY: Objective: To describe clinical features, the treatment results and some factors related to the treatment results of depressive disorders. Method: A cross sectional descriptive study. Results: 83.7% of patients were over 20 years, male was 37.2 %, female was 62.8 %, Most of depression was moderate and severity (72.1%) with the symptoms: decrease in mood was 90.7%; fatigue, reduced activity (76.7 %), loss of interest: 46.5%, a sleep disorder was 86.0%, eating less of appetite was 69.7%, pessimism about the future (67.4%), attention (65.1%), decreased self-esteem and self-confidence (60.5%), reduction or loss of libido (86.0%), loss of weight (81.4%). 35% of patients with stress factors, including the pressure of work, study accounted for 11.6%, widowed/ divorced/ separated relatives (7.0%), losing / lost their jobs (9.4%), divorced / separated parents (4.7%), bereavement (2.3%). 81.4% of patients had good treatment results, 11.6% of patients with a poor treatment outcome, 7% of patients treated with no results. Patients with good treatment results mainly in patients with duration of illness < 1 year and patients without stress. Keywords: clinical features, treatment results , depressive disorder, related factors, hospital. 10 r n u n ntn m nn s 4 năm 2012 1. Đặt vấn đề Rối loạn tr m cảm ngày càng gi t ng, trong vòng 25 n m g n đây, t lệ rối loạn tr m cảm đã t ng g p 2 – 3 l n và thƣờng gặp ở ngƣời lớn tuổi. Việc gi t ng t lệ rối loạn tr m cảm đƣợc giải thích là do t ng tuổi thọ làm cho số ngƣời trên 70 tuổi t ng cho nên t lệ rối loạn tr m cảm ở lứa tuổi này t ng và do t ng nh nh quá trình đô thị hoá làm cho nhiều ngƣời không thích nghi kịp [1], [2]. Nghiên cứu của Tổ chức y tế thế giới kết hợp với ngân hàng thế giới dự đoán đến n m 2020 tr m cảm sẽ trở thành một trong các nguyên nhân chủ yếu gây tử vong, làm giảm ch t lƣợng cuộc sống và gây nên rối loạn hoạt n ng hàng đ u ở các nƣớc đ ng phát triển. Rối loạn tr m cảm là nguyên nhân hàng đ u của tự sát, nguy cơ tự sát ở bệnh nhân rối loạn tr m cảm cao g p 3 – 5 l n các rối loạn tâm th n khác và cao g p 20 – 30 l n so với qu n thể dân số chung. Rối loạn tr m cảm gi t ng còn thúc đ y t lệ lạm dụng rƣợu và m tuý t ng lên làm ảnh hƣởng lớn đến ch t lƣợng cuộc sống của bệnh nhân, đến gi đình và xã hội [2]. Theo Greenfield, t lệ rối loạn tr m cảm là 10 – 13 , trong đó có 55 bệnh nhân đã có một cơn rối loạn tr m cảm mà không đƣợc điều trị, nguyên nhân chủ yếu là các triệu chứng của rối loạn tr m cảm không đƣợc bệnh nhân và bác sỹ đ kho thừa nhận. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: mô t đặ đ m lâm sàn đ n kết qu đ u tr và m t s yếu t liên qu n đến kết qu đ u tr b n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học miền núi Bài viết về y học Đặc điểm lâm sàng Rối loạn trầm cảm Triệu chứng đặc trưng của trầm cảmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 165 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 158 0 0