Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu và một số chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn III đến V
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.49 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm thiếu máu và một số chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn III đến V chưa điều trị thay thế thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu và một số chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn III đến Vt¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THIẾU MÁU VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN III ĐẾN V Nguyễn Trung Kiên1; Nguyễn Thị Hiền Hạnh1; Nguyễn Khánh Vân1 Tạ Việt Hưng1; Thái Danh Tuyên1; Lê Việt Thắng1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá đặc điểm thiếu máu và một số chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhânsuy thận mạn tính giai đoạn III đến V chưa điều trị thay thế thận. Đối tượng và phương pháp:nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 81 bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn III đến V chưa điềutrị thay thế thận, điều trị tại Khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 - 2017đến 10 - 2018. Kết quả: tỷ lệ thiếu máu 95,1% (mức độ nhẹ 27,3%, vừa 36,4%, nặng 36,4%).13% bệnh nhân có đặc điểm thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ. Tỷ lệ phần trăm hồng cầu lưới(RET%) 2,05 ± 0,73%; giá trị tuyệt đối hồng cầu lưới (RET#) 0,07 ± 0,02 T/L và hemoglobinhồng cầu lưới (RET-He) 30,38 ± 3,69 pg. Giá trị trung bình RET% ở nữ cao hơn nam có ý nghĩa(p < 0,05). Không có sự khác biệt về giá trị trung bình của RET# và RET-He giữa nam và nữ(p > 0,05). Độ tuổi càng cao, RET%, RET# và RET-He càng giảm, tuy nhiên khác biệt không cóý nghĩa thống kê. Kết luận: thiếu máu là biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn tính,trong đó đa số là thiếu máu mức độ vừa và nặng. Các chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhân suythận mạn tính không khác biệt giữa nam và nữ và giữa các nhóm tuổi. * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Thiếu máu; Chỉ số hồng cầu lưới. ĐẶT VẤN ĐỀ của khả năng sinh hồng cầu của tủy xương. Khi hồng cầu lưới máu ngoại vi Thiếu máu là một trong những biểu tăng nghĩa là tủy xương đang tạo hồnghiện thường gặp ở bệnh nhân (BN) suy cầu mạnh mẽ, khi hồng cầu lưới máuthận mạn tính (STMT). Thiếu máu thường ngoại vi giảm nghĩa là tủy xương đang bịxuất hiện ở giai đoạn sớm của bệnh và ức chế quá trình sinh hồng cầu. Vì vậy,làm giảm chất lượng cuộc sống của BN các xét nghiệm hồng cầu lưới được sử[1]. Ở BN suy thận mạn giai đoạn IV, dụng trên lâm sàng như một chỉ số gópthiếu máu liên quan đến tăng thời gian phần giúp định hướng nguyên nhân thiếunằm viện, tăng chi phí chăm sóc sức máu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đềkhỏe và tỷ lệ tử vong [2]. Hồng cầu lưới là tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá đặc điểmgiai đoạn gần cuối trong quá trình biệt thiếu máu và một số chỉ số hồng cầu lướihóa của dòng hồng cầu. Hồng cầu lưới ở ở BN STMT giai đoạn III đến V chưa điềumáu ngoại vi được coi như sự hiện diện trị thay thế thận.1. Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Correspoding): Nguyễn Trung Kiên (bs.ntkien@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 21/11/2019 65T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP bệnh lý gây thiếu máu thiếu sắt ngoài NGHIÊN CỨU bệnh lý về thận, các bệnh lý kết hợp hoặc 1. Đối tượng nghiên cứu. không đồng ý tham gia nghiên cứu. 81 BN STMT giai đoạn 3 - 5 chưa điều 2. Phương pháp nghiên cứu.trị thay thế thận tại khoa Thận - Lọc máu, * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu môBệnh viện Quân y 103 từ 10 - 2017 đến tả cắt ngang, không đối chứng.10 - 2018. * Thông số thực hiện: các thông số xét * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN > 16 tuổi, nghiệm bao gồm tổng phân tích tế bàoBN bệnh thận mạn tính giai đoạn 3 đến 5 máu và các chỉ số hồng cầu lưới được(mức lọc cầu thận < 60 ml/phút), được chẩn thực hiện trên hệ thống máy huyết học tựđoán lần đầu hoặc đã từng được chẩn động Sysmex XN1000 (Nhật Bản).đoán suy thận mạn nhưng chưa điều trị * Tiêu chuẩn chẩn đoán: chẩn đoán vàthay thế thận, đồng ý tham gia nghiên cứu. phân chia giai đoạn bệnh thận mạn tính * Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã điều trị dựa theo khuyến cáo của NKF/KDOQIthay thế thận (lọc máu chu kỳ, lọc màng (2002) [3]. Theo WHO (2011), thiếu máubụng, ghép thận), điều trị sắt trong vòng 3 được định nghĩa khi nồng độ huyết sắc tốtháng, điều trị EPO trong vòng 2 tuần, có < 130 g/l ở nam và < 120 g/l ở nữ [4].bằng chứng về chảy máu, nhiễm khuẩn * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSShoặc truyền máu trong vòng 3 tháng, các phiên bản 20.0 của IBM. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm thiếu máu ở BN STMT. 4.9% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu và một số chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn III đến Vt¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THIẾU MÁU VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ HỒNG CẦU LƯỚI Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN III ĐẾN V Nguyễn Trung Kiên1; Nguyễn Thị Hiền Hạnh1; Nguyễn Khánh Vân1 Tạ Việt Hưng1; Thái Danh Tuyên1; Lê Việt Thắng1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá đặc điểm thiếu máu và một số chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhânsuy thận mạn tính giai đoạn III đến V chưa điều trị thay thế thận. Đối tượng và phương pháp:nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 81 bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn III đến V chưa điềutrị thay thế thận, điều trị tại Khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 - 2017đến 10 - 2018. Kết quả: tỷ lệ thiếu máu 95,1% (mức độ nhẹ 27,3%, vừa 36,4%, nặng 36,4%).13% bệnh nhân có đặc điểm thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ. Tỷ lệ phần trăm hồng cầu lưới(RET%) 2,05 ± 0,73%; giá trị tuyệt đối hồng cầu lưới (RET#) 0,07 ± 0,02 T/L và hemoglobinhồng cầu lưới (RET-He) 30,38 ± 3,69 pg. Giá trị trung bình RET% ở nữ cao hơn nam có ý nghĩa(p < 0,05). Không có sự khác biệt về giá trị trung bình của RET# và RET-He giữa nam và nữ(p > 0,05). Độ tuổi càng cao, RET%, RET# và RET-He càng giảm, tuy nhiên khác biệt không cóý nghĩa thống kê. Kết luận: thiếu máu là biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn tính,trong đó đa số là thiếu máu mức độ vừa và nặng. Các chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhân suythận mạn tính không khác biệt giữa nam và nữ và giữa các nhóm tuổi. * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Thiếu máu; Chỉ số hồng cầu lưới. ĐẶT VẤN ĐỀ của khả năng sinh hồng cầu của tủy xương. Khi hồng cầu lưới máu ngoại vi Thiếu máu là một trong những biểu tăng nghĩa là tủy xương đang tạo hồnghiện thường gặp ở bệnh nhân (BN) suy cầu mạnh mẽ, khi hồng cầu lưới máuthận mạn tính (STMT). Thiếu máu thường ngoại vi giảm nghĩa là tủy xương đang bịxuất hiện ở giai đoạn sớm của bệnh và ức chế quá trình sinh hồng cầu. Vì vậy,làm giảm chất lượng cuộc sống của BN các xét nghiệm hồng cầu lưới được sử[1]. Ở BN suy thận mạn giai đoạn IV, dụng trên lâm sàng như một chỉ số gópthiếu máu liên quan đến tăng thời gian phần giúp định hướng nguyên nhân thiếunằm viện, tăng chi phí chăm sóc sức máu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đềkhỏe và tỷ lệ tử vong [2]. Hồng cầu lưới là tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá đặc điểmgiai đoạn gần cuối trong quá trình biệt thiếu máu và một số chỉ số hồng cầu lướihóa của dòng hồng cầu. Hồng cầu lưới ở ở BN STMT giai đoạn III đến V chưa điềumáu ngoại vi được coi như sự hiện diện trị thay thế thận.1. Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Correspoding): Nguyễn Trung Kiên (bs.ntkien@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 21/11/2019 65T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP bệnh lý gây thiếu máu thiếu sắt ngoài NGHIÊN CỨU bệnh lý về thận, các bệnh lý kết hợp hoặc 1. Đối tượng nghiên cứu. không đồng ý tham gia nghiên cứu. 81 BN STMT giai đoạn 3 - 5 chưa điều 2. Phương pháp nghiên cứu.trị thay thế thận tại khoa Thận - Lọc máu, * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu môBệnh viện Quân y 103 từ 10 - 2017 đến tả cắt ngang, không đối chứng.10 - 2018. * Thông số thực hiện: các thông số xét * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN > 16 tuổi, nghiệm bao gồm tổng phân tích tế bàoBN bệnh thận mạn tính giai đoạn 3 đến 5 máu và các chỉ số hồng cầu lưới được(mức lọc cầu thận < 60 ml/phút), được chẩn thực hiện trên hệ thống máy huyết học tựđoán lần đầu hoặc đã từng được chẩn động Sysmex XN1000 (Nhật Bản).đoán suy thận mạn nhưng chưa điều trị * Tiêu chuẩn chẩn đoán: chẩn đoán vàthay thế thận, đồng ý tham gia nghiên cứu. phân chia giai đoạn bệnh thận mạn tính * Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã điều trị dựa theo khuyến cáo của NKF/KDOQIthay thế thận (lọc máu chu kỳ, lọc màng (2002) [3]. Theo WHO (2011), thiếu máubụng, ghép thận), điều trị sắt trong vòng 3 được định nghĩa khi nồng độ huyết sắc tốtháng, điều trị EPO trong vòng 2 tuần, có < 130 g/l ở nam và < 120 g/l ở nữ [4].bằng chứng về chảy máu, nhiễm khuẩn * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSShoặc truyền máu trong vòng 3 tháng, các phiên bản 20.0 của IBM. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm thiếu máu ở BN STMT. 4.9% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Suy thận mạn tính Chỉ số hồng cầu lưới Điều trị thay thế thận Lọc máu chu kỳGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
6 trang 184 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 178 0 0 -
6 trang 171 0 0