Nghiên cứu đặc điểm tràn dịch màng phổi ác tính tại trung tâm hô hấp, Bệnh viện Quân Y 103 trong 5 năm (2014-2019)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.29 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm (2014 - 2019).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm tràn dịch màng phổi ác tính tại trung tâm hô hấp, Bệnh viện Quân Y 103 trong 5 năm (2014-2019) T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG 5 NĂM (2014 - 2019) Đào Ngọc Bằng1; Bạch Quốc Tuấn1; Nguyễn Huy Lực1 TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm (2014 - 2019). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 203 bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính, điều trị nội trú và được nội soi màng phổi tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 từ 05 - 2014 đến 05 - 2019. Kết quả: tỷ lệ nam cao hơn nữ (1,57/1) và độ tuổi trung bình cao (64 ± 11,56 tuổi). Hình ảnh mảng thâm nhiễm dày sần màng phổi, xung huyết màng phổi và vệt nến gặp 55,67%, 56,65% và 56,65%. Ung thư phế quản chiếm tỷ lệ cao nhất (72,91%), tiếp theo là ung thư vú (9,85%). Ung thư trung biểu mô màng phổi chỉ chiếm 1,97%. Tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến 41,22%, ung thư tế bào nhỏ 2,03%. Kết luận: đặc điểm tràn dịch màng phổi ác tính có giá trị trong quyết định chiến lược xử trí tiếp theo cho bệnh nhân. Đối với bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính do ung thư phế quản, cần sinh thiết khối u phổi để chẩn đoán týp mô bệnh ung thư. * Từ khóa: Tràn dịch màng phổi ác tính; Nội soi màng phổi. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng, từ đó có biện pháp điều trị cho BN, trong đó các biện pháp điều trị Tràn dịch màng phổi (TDMP) ác tính là giảm nhẹ có hiệu quả trên lâm sàng. một hội chứng thường xảy ra trên bệnh Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực nhân (BN) ung thư giai đoạn tiến triển. hiện nhằm mục tiêu: Nghiên cứu một số TDMP ác tính ảnh hưởng nhiều đến cuộc đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của sống cũng như liên quan đến tỷ lệ tử BN TDMP ác tính tại Trung tâm Hô hấp, vong và thời gian sống thêm của BN ung Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm thư. Nguyên nhân hàng đầu của TDMP (2014 - 2019). ác tính là ung thư phế quản, tiếp theo là ung thư vú, u lympho, ung thư tử cung ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP buồng trứng… Ung thư biểu mô tuyến NGHIÊN CỨU của phổi và vú chiếm khoảng 50 - 65% 1. Đối tượng nghiên cứu. TDMP ác tính. Khoảng 30% BN ung thư 203 BN TDMP ác tính, điều trị nội trú phổi sẽ xuất hiện TDMP ác tính [1, 5]. tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y Chẩn đoán sớm TDMP ác tính có ý nghĩa 103 từ 05 - 2014 đến 05 - 2019. 1. Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Đào Ngọc Bằng (bsdaongocbang@yahoo.com) Ngày nhận bài: 13/08/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 21/11/2019 78 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 Lựa chọn những BN được chản đoán TDMP ác tính dựa trên kết quả mô bệnh màng phổi qua sinh thiết màng phổi mù có chỉ định soi màng phổi và hợp tác tham gia nghiên cứu. Loại trừ BN có chống chỉ định soi màng phổi: suy tim, suy thận nặng, rối loạn đông máu…, không đồng ý soi màng phổi. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. * Nội dung nghiên cứu: BN được khám lâm sàng, làm xét nghiệm sinh hóa, công thức máu, marker ung thư, chụp X quang phổi và cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực, chọc hút dịch làm xét nghiệm sinh hóa và tế bào, sinh thiết màng phổi xét nghiệm mô bệnh học. BN được nội soi phế quản trước khi soi màng phổi. Tiến hành nội soi màng phổi. Sinh thiết màng phổi cho BN chưa có chẩn đoán xác định ung thư hoặc týp ung thư. Đánh giá kết quả đặc điểm dịch màng phổi, hình ảnh tổn thương màng phổi và tổn thương mô bệnh học. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Bảng 1: Phân bố theo tuổi và giới. Giới Nam Nữ Tổng số Tuổi n % n % n % < 40 5 4,03 1 1,27 6 2,96 43 - 50 10 8,06 7 8,86 17 8,37 51 - 60 30 24,19 19 24,05 49 24,14 61 - 70 38 30,65 29 36,71 67 33,00 71 - 80 38 30,65 15 18,98 53 26,11 > 80 3 2,42 8 10,13 11 5,42 Tổng số 124 100 79 100 203 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm tràn dịch màng phổi ác tính tại trung tâm hô hấp, Bệnh viện Quân Y 103 trong 5 năm (2014-2019) T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG 5 NĂM (2014 - 2019) Đào Ngọc Bằng1; Bạch Quốc Tuấn1; Nguyễn Huy Lực1 TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm (2014 - 2019). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 203 bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính, điều trị nội trú và được nội soi màng phổi tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 từ 05 - 2014 đến 05 - 2019. Kết quả: tỷ lệ nam cao hơn nữ (1,57/1) và độ tuổi trung bình cao (64 ± 11,56 tuổi). Hình ảnh mảng thâm nhiễm dày sần màng phổi, xung huyết màng phổi và vệt nến gặp 55,67%, 56,65% và 56,65%. Ung thư phế quản chiếm tỷ lệ cao nhất (72,91%), tiếp theo là ung thư vú (9,85%). Ung thư trung biểu mô màng phổi chỉ chiếm 1,97%. Tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến 41,22%, ung thư tế bào nhỏ 2,03%. Kết luận: đặc điểm tràn dịch màng phổi ác tính có giá trị trong quyết định chiến lược xử trí tiếp theo cho bệnh nhân. Đối với bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính do ung thư phế quản, cần sinh thiết khối u phổi để chẩn đoán týp mô bệnh ung thư. * Từ khóa: Tràn dịch màng phổi ác tính; Nội soi màng phổi. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng, từ đó có biện pháp điều trị cho BN, trong đó các biện pháp điều trị Tràn dịch màng phổi (TDMP) ác tính là giảm nhẹ có hiệu quả trên lâm sàng. một hội chứng thường xảy ra trên bệnh Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực nhân (BN) ung thư giai đoạn tiến triển. hiện nhằm mục tiêu: Nghiên cứu một số TDMP ác tính ảnh hưởng nhiều đến cuộc đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của sống cũng như liên quan đến tỷ lệ tử BN TDMP ác tính tại Trung tâm Hô hấp, vong và thời gian sống thêm của BN ung Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm thư. Nguyên nhân hàng đầu của TDMP (2014 - 2019). ác tính là ung thư phế quản, tiếp theo là ung thư vú, u lympho, ung thư tử cung ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP buồng trứng… Ung thư biểu mô tuyến NGHIÊN CỨU của phổi và vú chiếm khoảng 50 - 65% 1. Đối tượng nghiên cứu. TDMP ác tính. Khoảng 30% BN ung thư 203 BN TDMP ác tính, điều trị nội trú phổi sẽ xuất hiện TDMP ác tính [1, 5]. tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y Chẩn đoán sớm TDMP ác tính có ý nghĩa 103 từ 05 - 2014 đến 05 - 2019. 1. Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Đào Ngọc Bằng (bsdaongocbang@yahoo.com) Ngày nhận bài: 13/08/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 21/11/2019 78 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 Lựa chọn những BN được chản đoán TDMP ác tính dựa trên kết quả mô bệnh màng phổi qua sinh thiết màng phổi mù có chỉ định soi màng phổi và hợp tác tham gia nghiên cứu. Loại trừ BN có chống chỉ định soi màng phổi: suy tim, suy thận nặng, rối loạn đông máu…, không đồng ý soi màng phổi. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. * Nội dung nghiên cứu: BN được khám lâm sàng, làm xét nghiệm sinh hóa, công thức máu, marker ung thư, chụp X quang phổi và cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực, chọc hút dịch làm xét nghiệm sinh hóa và tế bào, sinh thiết màng phổi xét nghiệm mô bệnh học. BN được nội soi phế quản trước khi soi màng phổi. Tiến hành nội soi màng phổi. Sinh thiết màng phổi cho BN chưa có chẩn đoán xác định ung thư hoặc týp ung thư. Đánh giá kết quả đặc điểm dịch màng phổi, hình ảnh tổn thương màng phổi và tổn thương mô bệnh học. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Bảng 1: Phân bố theo tuổi và giới. Giới Nam Nữ Tổng số Tuổi n % n % n % < 40 5 4,03 1 1,27 6 2,96 43 - 50 10 8,06 7 8,86 17 8,37 51 - 60 30 24,19 19 24,05 49 24,14 61 - 70 38 30,65 29 36,71 67 33,00 71 - 80 38 30,65 15 18,98 53 26,11 > 80 3 2,42 8 10,13 11 5,42 Tổng số 124 100 79 100 203 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Tràn dịch màng phổi ác tính Nội soi màng phổi Ung thư phế quản Chẩn đoán týp mô bệnh ung thưTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0 -
6 trang 173 0 0