Nghiên cứu đánh giá khả năng phát hiện nọc độc của bộ kít phát hiện nhanh nọc rắn Hổ mang trên lâm sàng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 334.12 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá khả năng phát hiện nọc rắn Hổ mang trên lâm sàng của bộ kít phát hiện nhanh được nghiên cứu và chế tạo tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá khả năng phát hiện nọc độc của bộ kít phát hiện nhanh nọc rắn Hổ mang trên lâm sàngT¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN NỌC ĐỘCCỦA BỘ KÍT PHÁT HIỆN NHANH NỌC RẮN HỔ MANGTRÊN LÂM SÀNGNguyễn Ngọc Tuấn*; Trịnh Thanh Hùng**Nguyễn Anh Tuấn*; Nguyễn Trung Nguyên***TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá khả năng phát hiện nọc rắn Hổ mang trên lâm sàng của bộ kít phát hiệnnhanh được nghiên cứu và chế tạo tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: thử nghiệm bộ kítphát hiện nhanh trên 148 mẫu huyết thanh, 20 mẫu nước tiểu, 37 mẫu dịch vết cắn của 113 bệnhnhân (BN) được chẩn đoán xác định rắn Hổ mang cắn. Kết quả: tỷ lệ xét nghiệm dương tính đốivới mẫu huyết thanh 69,9%, dịch vết cắn 89,2% và nước tiểu 60%, đa số các mẫu xét nghiệmdương tính được lấy trong 24 giờ sau khi bị rắn cắn. So sánh với xét nghiệm VDK của Đài Loantrên các mẫu dịch vết cắn, bộ kít có độ phù hợp chẩn đoán cao với hệ số Kappa là 0,84.Tương tự, đối với các mẫu huyết thanh và nước tiểu, hệ số Kappa lần lượt là 0,78 (phù hợp khá)và 0,41 (phù hợp vừa). Khi so sánh với kết quả xét nghiệm ELISA, hệ số Kappa là 0,71 (phùhợp khá). Với chỉ định sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn (HTKNR) hệ số Kappa là 0,56 (phùhợp vừa). Kết luận: bộ kít có khả năng phát hiện nọc rắn Hổ mang trên các mẫu bệnh phẩm,với các mẫu được lấy trong 24 giờ sau khi bị rắn cắn cho tỷ lệ dương tính cao.* Từ khóa: Nọc rắn; Naja atra; Kít phát hiện nhanh.Evaluation of the Efficiency of Cobra-Venom Detection RapidTest on ClinicSummaryObjectives: To evaluate the efficiency of the rapid tests developed in Vietnam, that detectcobra venom in clinical speciments. Subjects and methods: We tested the rapid test kits with148 serum samples, 20 urine samples, and 37 snake bite-fluid samples, taken from patients whohad confirmed diagnoses of cobra-bite. Results: The positive-diagnosis rates showed 69.9% inserum, 60% in urine and 89.2% in snake bite-fluid samples. Most positive-diagnosis sampleswere collected within 24 hours after patients injured. Compared to Taiwan VDK assays on snakebite-fluid samples, our kits showed high correlation rate of diagnosis with Kappa ratio 0.84.Similarly, the Kappa ratios in serum and urine samples showed 0.78 and 0.41, respectively.When using anti-venom serum therapy, the Kappa ratio showed 0.56 (relatively accordant).Conclusions: The rapid-test kits showed high efficiency for successfully detecting cobra-venomin all samples (serum, urine and snake bite-fluid) collected within 24 hours after incidence.* Keyworks: Snake venom; Naja atra; Rapid test.* Học viện Quân y** Bộ Khoa học và Công nghệ*** Bệnh viện Bạch MaiNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Tuấn (nguyenngoctuanmd@gmail.com)Ngày nhận bài: 13/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/11/2017Ngày bài báo được đăng: 21/11/201739T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017ĐẶT VẤN ĐỀXác định chính xác nọc độc của loàirắn trong cơ thể nạn nhân rắn cắn có ýnghĩa thực tiễn rất quan trọng, vừa giúpsơ cấp cứu đúng cách, vừa định hướnglựa chọn đúng loại HTKNR đơn đặc hiệusử dụng, đem lại hiệu quả điều trị cao vàan toàn hơn cho nạn nhân. Nhiều xétnghiệm miễn dịch đã được nghiên cứu vàáp dụng trong phát hiện nọc rắn độc như:khuếch tán miễn dịch, điện di miễn dịch,miễn dịch huỳnh quang, phản ứng ngưngkết, miễn dịch phóng xạ, miễn dịch gắnenzym (ELISA)… Tuy nhiên, các xétĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.148 mẫu huyết thanh, 20 mẫu nướctiểu, 37 mẫu dịch vết cắn của 113 BNđược chẩn đoán xác định rắn Hổ mangcắn nhập viện tại Trung tâm Chống độc,Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian từ tháng 1đến 12 - 2014.2. Vật liệu nghiên cứu.Kít phát hiện nhanh và bộ kít ELISAđịnh lượng nọc rắn Hổ mang do Bộ mônMiễn dịch, Học viện Quân y nghiên cứuchế tạo.nghiệm này có thời gian tiến hành lâu,không đảm bảo cho một xét nghiệm cấp3. Phương pháp nghiên cứu.cứu. Trong một nghiên cứu trước, chúng- Thử nghiệm bộ kít phát hiện nhanh nọctôi đã phát triển một xét nghiệm phát hiệnnhanh nọc rắn dựa trên nguyên lý sắc kýmiễn dịch (Immonochromatography assay)[2]. Xét nghiệm này có độ nhạy khá tốt,có khả năng phát hiện được nọc rắnHổ mang chuẩn pha trong dung dịch đệmlà 5 ng/ml, pha trong huyết thanh và nướctiểu là 10 ng/ml. Tuy nhiên, đây là xétnghiệm phát triển để ứng dụng trên lâmsàng nên cần có nghiên cứu đánh giá khảnăng phát hiện nọc độc của rắn Hổ mangcó trong các mẫu bệnh phẩm lâm sàng,rắn Hổ mang trên các mẫu bệnh phẩm.- Định lượng nọc rắn bằng phươngpháp ELISA sandwich.- So sánh độ phù hợp chẩn đoán củabộ kít với kết quả xét nghiệm ELISA vàxét nghiệm VDK của Đài Loan bằng hệ sốKappa. Chỉ định sử dụng HTKNR gồm5 mức: phù hợp quá ít (hệ số Kappa từ0 - 0,2), phù hợp ít (hệ số Kappa từ0,21 - 0,4), phù hợp vừa (hệ số Kappa từ0,4 - 0,6), phù hợp khá (hệ số Kappa từtrước khi áp dụng xét nghiệm này tại các0,61 - 0,8) và phù hợp cao (hệ s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá khả năng phát hiện nọc độc của bộ kít phát hiện nhanh nọc rắn Hổ mang trên lâm sàngT¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN NỌC ĐỘCCỦA BỘ KÍT PHÁT HIỆN NHANH NỌC RẮN HỔ MANGTRÊN LÂM SÀNGNguyễn Ngọc Tuấn*; Trịnh Thanh Hùng**Nguyễn Anh Tuấn*; Nguyễn Trung Nguyên***TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá khả năng phát hiện nọc rắn Hổ mang trên lâm sàng của bộ kít phát hiệnnhanh được nghiên cứu và chế tạo tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: thử nghiệm bộ kítphát hiện nhanh trên 148 mẫu huyết thanh, 20 mẫu nước tiểu, 37 mẫu dịch vết cắn của 113 bệnhnhân (BN) được chẩn đoán xác định rắn Hổ mang cắn. Kết quả: tỷ lệ xét nghiệm dương tính đốivới mẫu huyết thanh 69,9%, dịch vết cắn 89,2% và nước tiểu 60%, đa số các mẫu xét nghiệmdương tính được lấy trong 24 giờ sau khi bị rắn cắn. So sánh với xét nghiệm VDK của Đài Loantrên các mẫu dịch vết cắn, bộ kít có độ phù hợp chẩn đoán cao với hệ số Kappa là 0,84.Tương tự, đối với các mẫu huyết thanh và nước tiểu, hệ số Kappa lần lượt là 0,78 (phù hợp khá)và 0,41 (phù hợp vừa). Khi so sánh với kết quả xét nghiệm ELISA, hệ số Kappa là 0,71 (phùhợp khá). Với chỉ định sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn (HTKNR) hệ số Kappa là 0,56 (phùhợp vừa). Kết luận: bộ kít có khả năng phát hiện nọc rắn Hổ mang trên các mẫu bệnh phẩm,với các mẫu được lấy trong 24 giờ sau khi bị rắn cắn cho tỷ lệ dương tính cao.* Từ khóa: Nọc rắn; Naja atra; Kít phát hiện nhanh.Evaluation of the Efficiency of Cobra-Venom Detection RapidTest on ClinicSummaryObjectives: To evaluate the efficiency of the rapid tests developed in Vietnam, that detectcobra venom in clinical speciments. Subjects and methods: We tested the rapid test kits with148 serum samples, 20 urine samples, and 37 snake bite-fluid samples, taken from patients whohad confirmed diagnoses of cobra-bite. Results: The positive-diagnosis rates showed 69.9% inserum, 60% in urine and 89.2% in snake bite-fluid samples. Most positive-diagnosis sampleswere collected within 24 hours after patients injured. Compared to Taiwan VDK assays on snakebite-fluid samples, our kits showed high correlation rate of diagnosis with Kappa ratio 0.84.Similarly, the Kappa ratios in serum and urine samples showed 0.78 and 0.41, respectively.When using anti-venom serum therapy, the Kappa ratio showed 0.56 (relatively accordant).Conclusions: The rapid-test kits showed high efficiency for successfully detecting cobra-venomin all samples (serum, urine and snake bite-fluid) collected within 24 hours after incidence.* Keyworks: Snake venom; Naja atra; Rapid test.* Học viện Quân y** Bộ Khoa học và Công nghệ*** Bệnh viện Bạch MaiNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Tuấn (nguyenngoctuanmd@gmail.com)Ngày nhận bài: 13/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/11/2017Ngày bài báo được đăng: 21/11/201739T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017ĐẶT VẤN ĐỀXác định chính xác nọc độc của loàirắn trong cơ thể nạn nhân rắn cắn có ýnghĩa thực tiễn rất quan trọng, vừa giúpsơ cấp cứu đúng cách, vừa định hướnglựa chọn đúng loại HTKNR đơn đặc hiệusử dụng, đem lại hiệu quả điều trị cao vàan toàn hơn cho nạn nhân. Nhiều xétnghiệm miễn dịch đã được nghiên cứu vàáp dụng trong phát hiện nọc rắn độc như:khuếch tán miễn dịch, điện di miễn dịch,miễn dịch huỳnh quang, phản ứng ngưngkết, miễn dịch phóng xạ, miễn dịch gắnenzym (ELISA)… Tuy nhiên, các xétĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.148 mẫu huyết thanh, 20 mẫu nướctiểu, 37 mẫu dịch vết cắn của 113 BNđược chẩn đoán xác định rắn Hổ mangcắn nhập viện tại Trung tâm Chống độc,Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian từ tháng 1đến 12 - 2014.2. Vật liệu nghiên cứu.Kít phát hiện nhanh và bộ kít ELISAđịnh lượng nọc rắn Hổ mang do Bộ mônMiễn dịch, Học viện Quân y nghiên cứuchế tạo.nghiệm này có thời gian tiến hành lâu,không đảm bảo cho một xét nghiệm cấp3. Phương pháp nghiên cứu.cứu. Trong một nghiên cứu trước, chúng- Thử nghiệm bộ kít phát hiện nhanh nọctôi đã phát triển một xét nghiệm phát hiệnnhanh nọc rắn dựa trên nguyên lý sắc kýmiễn dịch (Immonochromatography assay)[2]. Xét nghiệm này có độ nhạy khá tốt,có khả năng phát hiện được nọc rắnHổ mang chuẩn pha trong dung dịch đệmlà 5 ng/ml, pha trong huyết thanh và nướctiểu là 10 ng/ml. Tuy nhiên, đây là xétnghiệm phát triển để ứng dụng trên lâmsàng nên cần có nghiên cứu đánh giá khảnăng phát hiện nọc độc của rắn Hổ mangcó trong các mẫu bệnh phẩm lâm sàng,rắn Hổ mang trên các mẫu bệnh phẩm.- Định lượng nọc rắn bằng phươngpháp ELISA sandwich.- So sánh độ phù hợp chẩn đoán củabộ kít với kết quả xét nghiệm ELISA vàxét nghiệm VDK của Đài Loan bằng hệ sốKappa. Chỉ định sử dụng HTKNR gồm5 mức: phù hợp quá ít (hệ số Kappa từ0 - 0,2), phù hợp ít (hệ số Kappa từ0,21 - 0,4), phù hợp vừa (hệ số Kappa từ0,4 - 0,6), phù hợp khá (hệ số Kappa từtrước khi áp dụng xét nghiệm này tại các0,61 - 0,8) và phù hợp cao (hệ s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Huyết thanh kháng nọc rắn Nọc rắn Hổ mang Bộ kít ELISA định lượng nọc rắn Hổ mang Nồng độ nọc rắn trong huyết thanh Bộ kít phát hiện nhanh định lượng nọc rắn Hổ mangGợi ý tài liệu liên quan:
-
75 trang 15 0 0
-
Các yếu tố tiên lượng bệnh nhi bị rắn chàm quạp cắn tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 12 0 0 -
5 trang 12 0 0
-
6 trang 12 0 0
-
Tình hình sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2010 đến 2014
8 trang 11 0 0 -
Bài giảng Cập nhật tình hình phát triển Huyết thanh kháng nọc rắn phổ rộng
20 trang 10 0 0 -
6 trang 9 0 0
-
4 trang 7 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm tổn thương tại chỗ ở bệnh nhân bị rắn hổ cắn
5 trang 7 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhi bị rắn chàm quạp cắn tại Bệnh viện Nhi đồng 1
7 trang 6 0 0 -
Hiệu quả sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn ở bệnh nhân bị rắn lục tre cắn
3 trang 6 0 0 -
Đánh giá dịch tễ, lâm sàng và điều trị rắn cắn tại khoa hồi sức cấp cứu BVĐKTG
5 trang 6 0 0 -
4 trang 6 0 0
-
Nghiên cứu phát triển bộ kít ELISA định lượng nọc rắn hổ mang Najia atra
5 trang 4 0 0 -
5 trang 3 0 0