Nghiên cứu định lượng các bon trong đất rừng ngập mặn trồng ở xã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 172.27 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo đưa ra kết quả nghiên cứu định lượng các bon trong đất rừng bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engler.) trồng ở xã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu định lượng các bon trong đất rừng ngập mặn trồng ở xã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái BìnhTAP CHI SINH HOC 2014, 36(1): 51-57Nghiên cứu ñịnh lượng cácDOI:bon 10.15625/0866-7160/v36n1.4517trong ñất rừng ngập mặnNGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CÁC BON TRONG ĐẤT RỪNG NGẬP MẶNTRỒNG Ở XÃ NAM HƯNG, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNHNguyễn Thị Hồng HạnhTrường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, honghanhsp@yahoo.comTÓM TẮT: Để ñánh giá khả năng tạo bể chứa các bon của rừng ngập mặn ñóng vai trò trong việcgiảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến ñổi khí hậu, phù hợp với chương trình thực hiện cắtgiảm khí nhà kính như REDD, REDD+. Bài báo ñưa ra kết quả nghiên cứu ñịnh lượng các bon trongñất rừng bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engler.) trồng ở xã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnhThái Bình. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, rừng trồng bần chua có ảnh hưởng tới sự tíchlũy các bon trong ñất. Sự tích lũy các bon trong ñất là một quá trình tích lũy theo thời gian, có khuynhhướng tăng cùng với sự phát triển của cây rừng. Hàm lượng các bon tích lũy trong ñất ñạt giá trị caonhất ở rừng bần 4 tuổi, ñạt 85,80 tấn/ha, ở rừng 3 tuổi ñạt 78,68 tấn/ha, thấp nhất ở rừng 2 tuổi, chỉñạt 72,86 tấn/ha. Ở khu vực ñất trống không có rừng, hàm lượng các bon tích lũy trong ñất ñạt 49,67tấn/ha, thấp hơn nhiều so với khu vực có rừng. Như vậy, rừng bần chua có khả năng tích lũy mộtlượng lớn khí các bon, ñây là cơ sở khoa học góp phần giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, ứngphó với biến ñổi khí hậu ở Việt Nam.Từ khóa: Sonneratia caseolaris, biến ñổi khí hậu, khí các bon, khí nhà kính, REDD, REDD+, rừngngập mặn.MỞ ĐẦUtriển bền vững ở Việt Nam.Trong những năm gần ñây, với tốc ñộ pháttriển mạnh của các ngành công nghiệp, nôngnghiệp và giao thông vận tải, ở hầu hết các quốcgia trên thế giới, hàm lượng khí gây hiệu ứngnhà kính không ngừng tăng lên. Sự gia tăng khígây hiệu ứng nhà kính là một trong nhữngnguyên nhân gây ra biến ñổi khí hậu, tác ñộngnghiêm trọng ñến môi trường, ñe dọa ñến sựsống trên trái ñất.Để góp phần xây dựng cơ sở cho việc thamgia chương trình REDD, REDD+, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu nhằm ñánh giá khả năng củarừng bần chua Sonneratia caseolaris ngập mặntrong việc tạo bể chứa các bon, góp phần giảmkhí thải nhà kính và chống lại biến ñổi khí hậu,phục vụ quản lý nhà nước về giảm phát thải khínhà kính, cung cấp cơ sở cho việc ñàm phánquốc tế trong các chương trình thực hiện cắtgiảm khí nhà kính ở Việt Nam.Một trong những giải pháp chống biến ñổikhí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên rừng vàmôi trường, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính ñốivới các nước ñang phát triển là tham gia chươngtrình giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng vàsuy thoái rừng (REDD: Reducing Emissionsfrom Deforestation and Forest Degradation),REDD+ (giai ñoạn sau của REDD, các nướcñang phát triển giảm tỷ lệ mất rừng và suy thoáirừng so với một giai ñoạn tham khảo ñể nhậnñược thù lao về mặt tài chính từ phía các nướcphát triển), trong ñó có Việt Nam. Mục tiêuchung của Việt Nam tham gia chương trìnhREDD+ là ñóng góp vào việc giảm phát thải khínhà kính, tăng trữ lượng các bon rừng, bảo tồnña dạng sinh học, góp phần xóa ñói giảm nghèo,bảo vệ môi trường và thúc ñẩy phátVẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMẫu ñất phân tích hàm lượng các bonMẫu ñất phân tích hàm lượng các bon ñượclấy tại rừng bần chua Sonneratia caseolaris 2tuổi (R2T), 3 tuổi (R3T) và 4 tuổi (R4T) trồng ởxã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bìnhvà ñất nơi không có rừng (KR) bên cạnh R4T.Ở mỗi tuổi rừng và nơi không có rừng, ñất ñượclấy theo ñộ sâu 0 cm, 20 cm, 40 cm, 60 cm, 80cm và 100 cm. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6năm 2011 ñến tháng 6 năm 2013.Lấy mẫu ñất và xử lý mẫu ñấtSử dụng khuôn lấy ñất có kích thước 20 cm× 20 cm × 20 cm, lấy mẫu ñất lần lượt từ tầng51Nguyen Thi Hong Hanhñất mặt (0 cm), 20 cm, 40 cm, 60 cm, 80 cm,100 cm. Sau ñó, ñem mẫu ñất về phòng thínghiệm môi trường, thuộc trường Đại học Tàinguyên và Môi trường Hà Nội ñể xử lý và phântích.ñều tham gia vào việc tạo các hợp chất hữu cơtrong trầm tích, mỗi loài ñều là một mắt xíchtrong chuỗi và lưới thức ăn của hệ sinh tháiRNM và tạo ra chu trình vật chất khép kín tronghệ sinh thái ñặc biệt này.Xác ñịnh hàm lượng các bon hữu cơ trongñất theo phương pháp Tiurin.Hàm lượng (%) các bon trong ñất rừng làlượng các bon hữu cơ có trong 100 gam ñất, ñâychính là chỉ tiêu ñánh giá hàm lượng vật chất hữucơ trong ñất RNM. Kết quả phân tích hàm lượngcác bon của R2T, R3T, R4T và nơi ñất trốngkhông có rừng cho các tầng ñất (0 cm, 20 cm, 40cm, 60 cm, 80 cm, 100 cm) cho thấy, hàm lượngcác bon trong ñất có sự biến ñộng theo ñộ sâucủa ñất và giữa các tuổi rừng, lượng các bontrong ñất tăng dần theo tuổi của rừng (hình 1).Tính toán tích lũy các bon trong ñất (tấn/ha)Xác ñịnh lượng các bon trong ñất dựa theonguyên tắc: ñất có tỷ trọng riêng (specific bulkdensity) ñược tính bằng trọng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu định lượng các bon trong đất rừng ngập mặn trồng ở xã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái BìnhTAP CHI SINH HOC 2014, 36(1): 51-57Nghiên cứu ñịnh lượng cácDOI:bon 10.15625/0866-7160/v36n1.4517trong ñất rừng ngập mặnNGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CÁC BON TRONG ĐẤT RỪNG NGẬP MẶNTRỒNG Ở XÃ NAM HƯNG, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNHNguyễn Thị Hồng HạnhTrường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, honghanhsp@yahoo.comTÓM TẮT: Để ñánh giá khả năng tạo bể chứa các bon của rừng ngập mặn ñóng vai trò trong việcgiảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến ñổi khí hậu, phù hợp với chương trình thực hiện cắtgiảm khí nhà kính như REDD, REDD+. Bài báo ñưa ra kết quả nghiên cứu ñịnh lượng các bon trongñất rừng bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engler.) trồng ở xã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnhThái Bình. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, rừng trồng bần chua có ảnh hưởng tới sự tíchlũy các bon trong ñất. Sự tích lũy các bon trong ñất là một quá trình tích lũy theo thời gian, có khuynhhướng tăng cùng với sự phát triển của cây rừng. Hàm lượng các bon tích lũy trong ñất ñạt giá trị caonhất ở rừng bần 4 tuổi, ñạt 85,80 tấn/ha, ở rừng 3 tuổi ñạt 78,68 tấn/ha, thấp nhất ở rừng 2 tuổi, chỉñạt 72,86 tấn/ha. Ở khu vực ñất trống không có rừng, hàm lượng các bon tích lũy trong ñất ñạt 49,67tấn/ha, thấp hơn nhiều so với khu vực có rừng. Như vậy, rừng bần chua có khả năng tích lũy mộtlượng lớn khí các bon, ñây là cơ sở khoa học góp phần giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, ứngphó với biến ñổi khí hậu ở Việt Nam.Từ khóa: Sonneratia caseolaris, biến ñổi khí hậu, khí các bon, khí nhà kính, REDD, REDD+, rừngngập mặn.MỞ ĐẦUtriển bền vững ở Việt Nam.Trong những năm gần ñây, với tốc ñộ pháttriển mạnh của các ngành công nghiệp, nôngnghiệp và giao thông vận tải, ở hầu hết các quốcgia trên thế giới, hàm lượng khí gây hiệu ứngnhà kính không ngừng tăng lên. Sự gia tăng khígây hiệu ứng nhà kính là một trong nhữngnguyên nhân gây ra biến ñổi khí hậu, tác ñộngnghiêm trọng ñến môi trường, ñe dọa ñến sựsống trên trái ñất.Để góp phần xây dựng cơ sở cho việc thamgia chương trình REDD, REDD+, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu nhằm ñánh giá khả năng củarừng bần chua Sonneratia caseolaris ngập mặntrong việc tạo bể chứa các bon, góp phần giảmkhí thải nhà kính và chống lại biến ñổi khí hậu,phục vụ quản lý nhà nước về giảm phát thải khínhà kính, cung cấp cơ sở cho việc ñàm phánquốc tế trong các chương trình thực hiện cắtgiảm khí nhà kính ở Việt Nam.Một trong những giải pháp chống biến ñổikhí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên rừng vàmôi trường, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính ñốivới các nước ñang phát triển là tham gia chươngtrình giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng vàsuy thoái rừng (REDD: Reducing Emissionsfrom Deforestation and Forest Degradation),REDD+ (giai ñoạn sau của REDD, các nướcñang phát triển giảm tỷ lệ mất rừng và suy thoáirừng so với một giai ñoạn tham khảo ñể nhậnñược thù lao về mặt tài chính từ phía các nướcphát triển), trong ñó có Việt Nam. Mục tiêuchung của Việt Nam tham gia chương trìnhREDD+ là ñóng góp vào việc giảm phát thải khínhà kính, tăng trữ lượng các bon rừng, bảo tồnña dạng sinh học, góp phần xóa ñói giảm nghèo,bảo vệ môi trường và thúc ñẩy phátVẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMẫu ñất phân tích hàm lượng các bonMẫu ñất phân tích hàm lượng các bon ñượclấy tại rừng bần chua Sonneratia caseolaris 2tuổi (R2T), 3 tuổi (R3T) và 4 tuổi (R4T) trồng ởxã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bìnhvà ñất nơi không có rừng (KR) bên cạnh R4T.Ở mỗi tuổi rừng và nơi không có rừng, ñất ñượclấy theo ñộ sâu 0 cm, 20 cm, 40 cm, 60 cm, 80cm và 100 cm. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6năm 2011 ñến tháng 6 năm 2013.Lấy mẫu ñất và xử lý mẫu ñấtSử dụng khuôn lấy ñất có kích thước 20 cm× 20 cm × 20 cm, lấy mẫu ñất lần lượt từ tầng51Nguyen Thi Hong Hanhñất mặt (0 cm), 20 cm, 40 cm, 60 cm, 80 cm,100 cm. Sau ñó, ñem mẫu ñất về phòng thínghiệm môi trường, thuộc trường Đại học Tàinguyên và Môi trường Hà Nội ñể xử lý và phântích.ñều tham gia vào việc tạo các hợp chất hữu cơtrong trầm tích, mỗi loài ñều là một mắt xíchtrong chuỗi và lưới thức ăn của hệ sinh tháiRNM và tạo ra chu trình vật chất khép kín tronghệ sinh thái ñặc biệt này.Xác ñịnh hàm lượng các bon hữu cơ trongñất theo phương pháp Tiurin.Hàm lượng (%) các bon trong ñất rừng làlượng các bon hữu cơ có trong 100 gam ñất, ñâychính là chỉ tiêu ñánh giá hàm lượng vật chất hữucơ trong ñất RNM. Kết quả phân tích hàm lượngcác bon của R2T, R3T, R4T và nơi ñất trốngkhông có rừng cho các tầng ñất (0 cm, 20 cm, 40cm, 60 cm, 80 cm, 100 cm) cho thấy, hàm lượngcác bon trong ñất có sự biến ñộng theo ñộ sâucủa ñất và giữa các tuổi rừng, lượng các bontrong ñất tăng dần theo tuổi của rừng (hình 1).Tính toán tích lũy các bon trong ñất (tấn/ha)Xác ñịnh lượng các bon trong ñất dựa theonguyên tắc: ñất có tỷ trọng riêng (specific bulkdensity) ñược tính bằng trọng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Tạp chí sinh học Công nghệ sinh học Phát thải khí nhà kính Hiệu ứng nhà kính Hàm lượng cacbon trong đấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 299 0 0
-
68 trang 285 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 237 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 208 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
6 trang 205 0 0