Nghiên cứu đột biến gen pre-S ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính và ung thư gan
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 292.67 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết khảo sát đột biến gen pre-S trên bệnh nhân (BN) viêm gan B mạn tính (VGBMT) và ung thư gan (UTG). Bài viết phát hiện đột biến gen pre-S bằng giải trình tự gen trực tiếp trên hệ thống CEQ 8800 trên 148 BN được chia thành 2 nhóm: 94 BN UTG và 54 BN VGBMT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đột biến gen pre-S ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính và ung thư ganT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN pre-S Ở BỆNH NHÂNVIÊM GAN B MẠN TÍNH VÀ UNG THƯ GANNguyễn Trọng Chính*TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát đột biến gen pre-S trên bệnh nhân (BN) viêm gan B mạn tính (VGBMT)và ung thư gan (UTG). Đối tượng và phương pháp: phát hiện đột biến gen pre-S bằng giải trìnhtự gen trực tiếp trên hệ thống CEQ 8800 trên 148 BN được chia thành 2 nhóm: 94 BN UTG và54 BN VGBMT. Kết quả: nồng độ HBV ADN ở nhóm VGBMT cao hơn có ý nghĩa so với nhóm9989UTG (3,1 x 10 ± 1,05 x 10 so với 1,2 x 10 - 4,6 x 10 copies/ml, p < 0,001). 44/148 mẫu(29,7%) có đột biến gen cùng pre-S. Đột biến tại vị trí bắt đầu của đoạn pre-S2 phổ biến nhất(42%), tiếp theo là đột biến mất đoạn pre-S2 (37,2%), vùng khởi động pre-S (14,1%) và vùngkhởi động pre-S2 (12,8%). Đột biến gen tại tất cả các vị trí ở nhóm UTG cao hơn có ý nghĩa sovới nhóm VGBMT, trừ đột biến vùng khởi động pre-S2 (p < 0,05). Nguy cơ UTG ở BN có độtbiến gen pre-S cao hơn có ý nghĩa so với BN không mang gen đột biến (trừ đột biến đoạn khởiđộng gen pre-S2), OR: 2,2 - 6,6. Kết luận: đột biến gen pre-S là một yếu tố nguy cơ tiến triểnUTG trên BN nhiễm viêm gan virut B.* Từ khóa: Gen pre-S; Đột biến; Viêm gan B mạn tính; Ung thư gan.Investigation the pre-S Gene Mutation in Chronic Hepatitis B andHepatocellular CarcinomaSummaryObjectives: To investigate the mutations of pre-S gene in chronic hepatitis B (CHB) andhepatocellular carcinoma (HCC). Subjects and methods: Pre-S gene mutation was identified bydirect sequencing in automatic system CEQ 8800 and 148 patients were divided into twogroups: 94 patients with HCC and 54 patients with CHB. Result: HBV DNA level in CHB was9989significant higher than in HCC group (3.1 x 10 ± 1.05 x 10 vs 1.2 x 10 ± 4.6 x 10 copies/ml,p < 0.001). 44/148 patients (29.7%) carried the pre-S gene mutations. Point mutations at startcodon of pre-S2 was most frequent with 42%, following by pre-S2 deletion (37.2%), pre-S1promoter (14.1%) and pre-S2 promoter (12.8%). Pre-S gene mutations in all, but pre-S2promoter were significant higher in HCC group compared to CHB group (p < 0.05). Risk of HCCin patients having pre-S gene mutations is significant higher compared to wild type with OR from2.2 to 6.6. Conclusion: pre-S gene mutation is a risk factor for development of HCC in patientsinfected with HBV.* Key words: pre-S gene; Mutation; HBV; HCC.* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Chính (chinhvmmu@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/03/2017Ngày bài báo được đăng: 23/03/201731T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017ĐẶT VẮN ĐỀNhiễm virut viêm gan B có thể gây nhiềubệnh cảnh khác nhau từ người mang virutkhông triệu chứng đến viêm gan cấp tựhồi phục, VGBMT, xơ gan, UTG và có thểtiến triển ngay thành viêm gan tối cấp.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó chođến nay vẫn còn nhiều tranh luận, kết quảnghiên cứu còn nhiều điểm chưa thốngnhất. Nguyên nhân được quan tầm nhiềunhất trong thời gian gần đây là do chínhsự khác nhau của bộ gen của viêm ganvirut B.Viêm gan virut B là một virut có lõiADN và virut nhân lên theo cơ chế saochép ngược. Mặc dù bộ gen của viêmgan virut B không lớn, khoảng 3,2 kb,nhưng đây là một loại virut có nhiều độtbiến gen. Nguyên nhân là do enzvmpolymerase là một enzym đa chức năng,vừa có hoạt tính cửa ARNnase vừa cóhoạt tính ADNnase, nên virut này có khảnăng tái bản với tốc độ cao trong tế bàolây nhiễm. Đồng thời, enzym này khôngcó hoạt tính đọc sửa nên trong quá trìnhtái bản bộ gen virut thường xảy ra các độtbiến với tỷ lệ cao, ước tính từ 3,2 x 10-5đến 2,7 x 10-3 thay thế nucleotid tại mỗi vịtrí trong 1 năm [2, 3]. Kết quả là quần thểHBV có thể tiến hóa nhanh hơn hầu hếtcác ADN virut khác trong khả năng đápứng với tác nhân môi trường và đột biếnxuất hiện áp lực của những tác nhân này,có thể là hiện tượng xảy ra thườngxuyên.Khung đọc mở (ORF) của gen - S khádài, chứa 3 codon khởi đầu ATG, chiaORF này thành 3 vùng pre-S1, pre-S2 vàS mã hóa cho 3 dạng protein bề mặt haycòn gọi là các kháng nguyên bề mặt(HBsAg) của virut: kháng nguyên S nhỏmã hóa bởi gen S (226 amino axít-a.a),32kháng nguyên S trung bình mã hóa bởigen pre-S2/S (thêm 55 a.a so với khángnguyên S nhỏ), kháng nguyên S lớn mãhóa bởi gen pre-Sl/pre-S2/S (tùy thuộcvào từng kiểu huyết thanh (serotype)thêm 108 a.a hoặc 119 a.a so với khángnguyên S trung bình). Gene pre-S là mộtgen có tần suất biến đổi gen lớn nhấttrong toàn bộ bộ gen của viêm gan virutB. Sự thay đổi của kiểu gen cũng nhưmức độ đáp ứng miễn dịch thay đổi vớicơ thể phụ thuộc nhiều vào sự biến đổigen này. Gần đâv, người ta thấv đột biếngen pre-S có liên quan chặt chẽ đến tiếntriển ung thư gan trên BN nhiễm viêm ganvirut B [4]. Đột biến mất đoạn pre-S sẽgây lưu giữ một lượng lớn protein vỏ trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đột biến gen pre-S ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính và ung thư ganT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN pre-S Ở BỆNH NHÂNVIÊM GAN B MẠN TÍNH VÀ UNG THƯ GANNguyễn Trọng Chính*TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát đột biến gen pre-S trên bệnh nhân (BN) viêm gan B mạn tính (VGBMT)và ung thư gan (UTG). Đối tượng và phương pháp: phát hiện đột biến gen pre-S bằng giải trìnhtự gen trực tiếp trên hệ thống CEQ 8800 trên 148 BN được chia thành 2 nhóm: 94 BN UTG và54 BN VGBMT. Kết quả: nồng độ HBV ADN ở nhóm VGBMT cao hơn có ý nghĩa so với nhóm9989UTG (3,1 x 10 ± 1,05 x 10 so với 1,2 x 10 - 4,6 x 10 copies/ml, p < 0,001). 44/148 mẫu(29,7%) có đột biến gen cùng pre-S. Đột biến tại vị trí bắt đầu của đoạn pre-S2 phổ biến nhất(42%), tiếp theo là đột biến mất đoạn pre-S2 (37,2%), vùng khởi động pre-S (14,1%) và vùngkhởi động pre-S2 (12,8%). Đột biến gen tại tất cả các vị trí ở nhóm UTG cao hơn có ý nghĩa sovới nhóm VGBMT, trừ đột biến vùng khởi động pre-S2 (p < 0,05). Nguy cơ UTG ở BN có độtbiến gen pre-S cao hơn có ý nghĩa so với BN không mang gen đột biến (trừ đột biến đoạn khởiđộng gen pre-S2), OR: 2,2 - 6,6. Kết luận: đột biến gen pre-S là một yếu tố nguy cơ tiến triểnUTG trên BN nhiễm viêm gan virut B.* Từ khóa: Gen pre-S; Đột biến; Viêm gan B mạn tính; Ung thư gan.Investigation the pre-S Gene Mutation in Chronic Hepatitis B andHepatocellular CarcinomaSummaryObjectives: To investigate the mutations of pre-S gene in chronic hepatitis B (CHB) andhepatocellular carcinoma (HCC). Subjects and methods: Pre-S gene mutation was identified bydirect sequencing in automatic system CEQ 8800 and 148 patients were divided into twogroups: 94 patients with HCC and 54 patients with CHB. Result: HBV DNA level in CHB was9989significant higher than in HCC group (3.1 x 10 ± 1.05 x 10 vs 1.2 x 10 ± 4.6 x 10 copies/ml,p < 0.001). 44/148 patients (29.7%) carried the pre-S gene mutations. Point mutations at startcodon of pre-S2 was most frequent with 42%, following by pre-S2 deletion (37.2%), pre-S1promoter (14.1%) and pre-S2 promoter (12.8%). Pre-S gene mutations in all, but pre-S2promoter were significant higher in HCC group compared to CHB group (p < 0.05). Risk of HCCin patients having pre-S gene mutations is significant higher compared to wild type with OR from2.2 to 6.6. Conclusion: pre-S gene mutation is a risk factor for development of HCC in patientsinfected with HBV.* Key words: pre-S gene; Mutation; HBV; HCC.* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Chính (chinhvmmu@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/03/2017Ngày bài báo được đăng: 23/03/201731T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017ĐẶT VẮN ĐỀNhiễm virut viêm gan B có thể gây nhiềubệnh cảnh khác nhau từ người mang virutkhông triệu chứng đến viêm gan cấp tựhồi phục, VGBMT, xơ gan, UTG và có thểtiến triển ngay thành viêm gan tối cấp.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó chođến nay vẫn còn nhiều tranh luận, kết quảnghiên cứu còn nhiều điểm chưa thốngnhất. Nguyên nhân được quan tầm nhiềunhất trong thời gian gần đây là do chínhsự khác nhau của bộ gen của viêm ganvirut B.Viêm gan virut B là một virut có lõiADN và virut nhân lên theo cơ chế saochép ngược. Mặc dù bộ gen của viêmgan virut B không lớn, khoảng 3,2 kb,nhưng đây là một loại virut có nhiều độtbiến gen. Nguyên nhân là do enzvmpolymerase là một enzym đa chức năng,vừa có hoạt tính cửa ARNnase vừa cóhoạt tính ADNnase, nên virut này có khảnăng tái bản với tốc độ cao trong tế bàolây nhiễm. Đồng thời, enzym này khôngcó hoạt tính đọc sửa nên trong quá trìnhtái bản bộ gen virut thường xảy ra các độtbiến với tỷ lệ cao, ước tính từ 3,2 x 10-5đến 2,7 x 10-3 thay thế nucleotid tại mỗi vịtrí trong 1 năm [2, 3]. Kết quả là quần thểHBV có thể tiến hóa nhanh hơn hầu hếtcác ADN virut khác trong khả năng đápứng với tác nhân môi trường và đột biếnxuất hiện áp lực của những tác nhân này,có thể là hiện tượng xảy ra thườngxuyên.Khung đọc mở (ORF) của gen - S khádài, chứa 3 codon khởi đầu ATG, chiaORF này thành 3 vùng pre-S1, pre-S2 vàS mã hóa cho 3 dạng protein bề mặt haycòn gọi là các kháng nguyên bề mặt(HBsAg) của virut: kháng nguyên S nhỏmã hóa bởi gen S (226 amino axít-a.a),32kháng nguyên S trung bình mã hóa bởigen pre-S2/S (thêm 55 a.a so với khángnguyên S nhỏ), kháng nguyên S lớn mãhóa bởi gen pre-Sl/pre-S2/S (tùy thuộcvào từng kiểu huyết thanh (serotype)thêm 108 a.a hoặc 119 a.a so với khángnguyên S trung bình). Gene pre-S là mộtgen có tần suất biến đổi gen lớn nhấttrong toàn bộ bộ gen của viêm gan virutB. Sự thay đổi của kiểu gen cũng nhưmức độ đáp ứng miễn dịch thay đổi vớicơ thể phụ thuộc nhiều vào sự biến đổigen này. Gần đâv, người ta thấv đột biếngen pre-S có liên quan chặt chẽ đến tiếntriển ung thư gan trên BN nhiễm viêm ganvirut B [4]. Đột biến mất đoạn pre-S sẽgây lưu giữ một lượng lớn protein vỏ trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Viêm gan B mạn tính Ung thư gan Đột biến gen pre-SGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
8 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 156 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 131 0 0 -
11 trang 131 0 0
-
8 trang 125 0 0
-
12 trang 122 0 0