Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng động mạch xuyên vách da xuất phát từ động mạch chày sau
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 273.97 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm giải phẫu hình thái các nhánh xuyên da xuất phát từ động mạch chày sau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng động mạch xuyên vách da xuất phát từ động mạch chày sauNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐỘNG MẠCH XUYÊN VÁCH DA XUẤT PHÁT TỪ ĐỘNG MẠCH CHÀY SAU Nguyễn Văn Thạnh*, Đỗ Phước Hùng**, Bùi Hồng Thiên Khanh*,**TÓMTẮT Mở đầu: Vạt cuống mạch xuyên (VCMX) từ động mạch chày sau (ĐMCS) được sử dụng để che phủ cáckhuyết hổng ở vùng cẳng chân, với nhiều ưu điểm như: không phải hy sinh động mạch lớn, chất liệu che phủ tốt,tin cậy và có thể che phủ diện lớn. Nhưng các dữ liệu về cơ sở giải phẫu của các nhánh xuyên da từ ĐMCS chưahoàn thiện. Do vậy, đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu giải phẫu để hướng dẫn lấy vạt hiệu quả và an toàn hơn. Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm giải phẫu hình thái các nhánh xuyênda xuất phát từ động mạch chày sau. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Phẫu tích 30 cẳng chân từ 8 xác tươi đông lạnhvà 14 cẳng chân của chi cắt cụt đùi. Cẳng chân được chia thành 3 vùng mạch máu. Đo lường các thông số liênquan đến mốc giải phẫu. Các dữ liệu liên quan đến số lượng, phân bố, loại, đường kính ngoài, chiều dài vàkhoảng cách các nhánh xuyên đến mắt cá trong, hướng xuyên cân được thu thập. Kết quả: Kết quả của chúng tôi ghi nhận có 161 nhánh xuyên (trung bình 5,4 nhánh/ cẳng chân; Đườngkính trung bình của các nhánh xuyên là 1,0 mm). Phần lớn là nhánh xuyên vách da (134/161), nhánh xuyên cơda (27/161). Hầu hết tập trung chủ yếu ở 1/3 giữa cẳng chân (82/161) và 1/3 xa cẳng chân (65/161). Không cónhánh xuyên cơ da ở phần ba cẳng chân, trong khi các nhánh xuyên vách da tìm thấy ở tất cả phần ba cẳng chân.Trung bình có 2 tĩnh mạch đi kèm mỗi nhánh xuyên. Kết luận: Hiểu biết về các đặc điểm giải phẫu hình thái các nhánh xuyên da xuất phát từ động mạch chàysau giúp phẫu thuật viên thiết kế, lấy vạt hiệu quả và an toàn hơn. Từ khóa: động mạch chày sau, nhánh xuyên vách da từ động mạch chày sau, vạt cuống mạch xuyên, vạtcánh quạtABSTRACT THE ANATOMICAL STUDY OF POSTERIOR TIBIAL ARTERY PERFORATORS Nguyen Van Thanh, Do Phuoc Hung, Bui Hong Thien Khanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 191-195 Background: The posterior tibial artery perforator (PTAP) flap is used in soft-tissue reconstruction of thelower leg because of its advantage: the posterior tibial artery preservation, good material, reliable, covering largearea. The systemic collection data of PTAP has not been done. Therefore, an anatomical study is required to giudethe effective and safe harvest of PTAP flap. Objectives: The aim of this study is to dertemine anatomical basic of PTAP. Materials and methods: A case series study design was used. Dissections in thirty lower legs from eightfresh human cadaver and 14 amputated lower extremities. The lower leg was divided into 3 equal vascular zones.Measurements were taken in reference to anatomical landmarks. Data regarding the number, distribution, type,external diameter, length from posterior tibial artery, distance, and subfascial directionality were collected. Results: A total of 161 perforators were identified (average number 5,4 per lower leg; average diameter 1.0* Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình – Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS Nguyễn Văn Thạnh ĐT: 0973211051 Email: thanh.nv3@umc.edu.vnChuyên Đề Ngoại Khoa 191Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y họcmm). Septocutaneous (134/161) perforators predominated, followed by musculocutaneous (27/161). Most wasconcentrated in the middle (82/161) and distal (65/161) tertile. There were no musculocutaneous perforators atthe distal third of the leg, whereas septocutaneous perforators were encountered into all vascular tertiles. Anaverage of 2 comitant veins accompanied each perforator. Conclusions: Knowledge of anatomical basic of PTAP help surgeon to design and harvest flap effecientlyand safely. Keyword: posterior tibial artery, posterior tibial artery septocutaneous perforator, perforator flaps,propeller flapsĐẶTVẤNĐỀ diện, vị trí, phân bố, chiều dài, đường kính ngoài Khuyết hổng phần mềm vùng cẳng bàn chân của các nhánh xuyên từ ĐMCS, đếm số tĩnhxuất hiện ngày càng nhiều và mức độ nặng ngày mạch tùy hành. Sau đó xác định khoảng cách từcàng tăng. Việc che phủ sớm là chìa khóa thành vị trí xuyên cân của các nhánh xuyên đến mắt cácông và phục hồi chức năng. trong và bờ trong xương chày, góc xuyên cân. Trong nghiên cứu gần đây, nhiều phẫu thuật KẾTQUẢNGHIÊN CỨUche phủ dựa trên các vạt có nhánh xuyên da từ Số lượng các nhánh xuyênđộng mạch chày sau (ĐMCS). Vạt có thể sử Phẫu tích 30 cẳng chân thấy có tổng số 161dụng dưới dạng vạt cân mỡ, vạt cuống mạch nhánh xuyên da từ động mạch chày sau. Sốxuyên, vạt cánh quạt, hoặc vạt tự do(4) để che nhánh xuyên da từ động mạch chày sau trungphủ khuyết hổng mô mềm. Yếu tố quyết định bình là 5,4 ± 1,0 nhánh/ cẳng chân.thành công khi thiết kế vạt da là hiểu rõ giải Vị trí và loại nhánh xuyênphẫu cuống mạch nuôi, trục của vạt da, diện tích Hầu hết các nhánh xuyên tập trung ở 1/3cấp máu. giữa cẳng chân (50,9 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng động mạch xuyên vách da xuất phát từ động mạch chày sauNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐỘNG MẠCH XUYÊN VÁCH DA XUẤT PHÁT TỪ ĐỘNG MẠCH CHÀY SAU Nguyễn Văn Thạnh*, Đỗ Phước Hùng**, Bùi Hồng Thiên Khanh*,**TÓMTẮT Mở đầu: Vạt cuống mạch xuyên (VCMX) từ động mạch chày sau (ĐMCS) được sử dụng để che phủ cáckhuyết hổng ở vùng cẳng chân, với nhiều ưu điểm như: không phải hy sinh động mạch lớn, chất liệu che phủ tốt,tin cậy và có thể che phủ diện lớn. Nhưng các dữ liệu về cơ sở giải phẫu của các nhánh xuyên da từ ĐMCS chưahoàn thiện. Do vậy, đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu giải phẫu để hướng dẫn lấy vạt hiệu quả và an toàn hơn. Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm giải phẫu hình thái các nhánh xuyênda xuất phát từ động mạch chày sau. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Phẫu tích 30 cẳng chân từ 8 xác tươi đông lạnhvà 14 cẳng chân của chi cắt cụt đùi. Cẳng chân được chia thành 3 vùng mạch máu. Đo lường các thông số liênquan đến mốc giải phẫu. Các dữ liệu liên quan đến số lượng, phân bố, loại, đường kính ngoài, chiều dài vàkhoảng cách các nhánh xuyên đến mắt cá trong, hướng xuyên cân được thu thập. Kết quả: Kết quả của chúng tôi ghi nhận có 161 nhánh xuyên (trung bình 5,4 nhánh/ cẳng chân; Đườngkính trung bình của các nhánh xuyên là 1,0 mm). Phần lớn là nhánh xuyên vách da (134/161), nhánh xuyên cơda (27/161). Hầu hết tập trung chủ yếu ở 1/3 giữa cẳng chân (82/161) và 1/3 xa cẳng chân (65/161). Không cónhánh xuyên cơ da ở phần ba cẳng chân, trong khi các nhánh xuyên vách da tìm thấy ở tất cả phần ba cẳng chân.Trung bình có 2 tĩnh mạch đi kèm mỗi nhánh xuyên. Kết luận: Hiểu biết về các đặc điểm giải phẫu hình thái các nhánh xuyên da xuất phát từ động mạch chàysau giúp phẫu thuật viên thiết kế, lấy vạt hiệu quả và an toàn hơn. Từ khóa: động mạch chày sau, nhánh xuyên vách da từ động mạch chày sau, vạt cuống mạch xuyên, vạtcánh quạtABSTRACT THE ANATOMICAL STUDY OF POSTERIOR TIBIAL ARTERY PERFORATORS Nguyen Van Thanh, Do Phuoc Hung, Bui Hong Thien Khanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 191-195 Background: The posterior tibial artery perforator (PTAP) flap is used in soft-tissue reconstruction of thelower leg because of its advantage: the posterior tibial artery preservation, good material, reliable, covering largearea. The systemic collection data of PTAP has not been done. Therefore, an anatomical study is required to giudethe effective and safe harvest of PTAP flap. Objectives: The aim of this study is to dertemine anatomical basic of PTAP. Materials and methods: A case series study design was used. Dissections in thirty lower legs from eightfresh human cadaver and 14 amputated lower extremities. The lower leg was divided into 3 equal vascular zones.Measurements were taken in reference to anatomical landmarks. Data regarding the number, distribution, type,external diameter, length from posterior tibial artery, distance, and subfascial directionality were collected. Results: A total of 161 perforators were identified (average number 5,4 per lower leg; average diameter 1.0* Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình – Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS Nguyễn Văn Thạnh ĐT: 0973211051 Email: thanh.nv3@umc.edu.vnChuyên Đề Ngoại Khoa 191Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y họcmm). Septocutaneous (134/161) perforators predominated, followed by musculocutaneous (27/161). Most wasconcentrated in the middle (82/161) and distal (65/161) tertile. There were no musculocutaneous perforators atthe distal third of the leg, whereas septocutaneous perforators were encountered into all vascular tertiles. Anaverage of 2 comitant veins accompanied each perforator. Conclusions: Knowledge of anatomical basic of PTAP help surgeon to design and harvest flap effecientlyand safely. Keyword: posterior tibial artery, posterior tibial artery septocutaneous perforator, perforator flaps,propeller flapsĐẶTVẤNĐỀ diện, vị trí, phân bố, chiều dài, đường kính ngoài Khuyết hổng phần mềm vùng cẳng bàn chân của các nhánh xuyên từ ĐMCS, đếm số tĩnhxuất hiện ngày càng nhiều và mức độ nặng ngày mạch tùy hành. Sau đó xác định khoảng cách từcàng tăng. Việc che phủ sớm là chìa khóa thành vị trí xuyên cân của các nhánh xuyên đến mắt cácông và phục hồi chức năng. trong và bờ trong xương chày, góc xuyên cân. Trong nghiên cứu gần đây, nhiều phẫu thuật KẾTQUẢNGHIÊN CỨUche phủ dựa trên các vạt có nhánh xuyên da từ Số lượng các nhánh xuyênđộng mạch chày sau (ĐMCS). Vạt có thể sử Phẫu tích 30 cẳng chân thấy có tổng số 161dụng dưới dạng vạt cân mỡ, vạt cuống mạch nhánh xuyên da từ động mạch chày sau. Sốxuyên, vạt cánh quạt, hoặc vạt tự do(4) để che nhánh xuyên da từ động mạch chày sau trungphủ khuyết hổng mô mềm. Yếu tố quyết định bình là 5,4 ± 1,0 nhánh/ cẳng chân.thành công khi thiết kế vạt da là hiểu rõ giải Vị trí và loại nhánh xuyênphẫu cuống mạch nuôi, trục của vạt da, diện tích Hầu hết các nhánh xuyên tập trung ở 1/3cấp máu. giữa cẳng chân (50,9 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y tế Động mạch chày sau Nhánh xuyên vách da Động mạch chày sau Vạt cuống mạch xuyên Vạt cánh quạtGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 183 0 0
-
6 trang 172 0 0
-
5 trang 40 1 0
-
Hiệu quả của kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn
9 trang 34 0 0 -
Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông
7 trang 31 1 0 -
5 trang 31 1 0
-
5 trang 28 0 0
-
6 trang 27 0 0
-
Đặc điểm hình thái và vi học cây cù đèn Delpy croton delpyi Gagnep., họ Euphorbiaceae
8 trang 27 0 0 -
6 trang 26 0 0