Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phương pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim trong điều trị suy tim nặng
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 805.86 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim (CRT) trong điều trị suy tim nặng. Đối tượng và phương pháp: từ 2/2011 đến 2/2014 tiến hành nghiên cứu 51 trường hợp BN suy tim nặng được cấy CRT theo chỉ định của ACC/AHA/HRS 2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phương pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim trong điều trị suy tim nặng nghiên cứu lâm sàng Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phương pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim trong điều trị suy tim nặng Phạm Quốc Khánh, Phạm Trần Linh, Phan Đình Phong, Lê Võ Kiên, Trần Văn Đồng, Phạm Như Hùng, Trần Song Giang Viện Tim mạch Việt Nam TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim (CRT) trong điều trị suy tim nặng. Đối tượng và phương pháp: từ 2/2011 đến 2/2014 tiến hành nghiên cứu 51 trường hợp BN suy tim nặng được cấy CRT theo chỉ định của ACC/AHA/HRS 2008. Đánh giá các thông số lâm sàng, điện tâm đồ và siêu âm tim ngay sau cấy máy, sau 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Kết quả: 51 BN tuổi trung bình 55 ± 14,7 gồm 36 nam (70,6%) và 15 nữ (29,4%). Tỷ lệ thành công 98,03%. Tỷ lệ sống của BN sau 12 tháng theo dõi là 94%. Sau cấy máy, độ rộng của QRS giảm từ 151 ± 31,7 còn 134,48 ± 20,08 (p nghiên cứu lâm sàng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiệm tổng phân tích máu ngoại vi, đông máu cơ bản, sinh hóa máu. Đối tượng nghiên cứu - Tiếp tục cho BN sử dụng các thuốc điều trị Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nội khoa tình trạng suy tim. Chúng tôi lựa chọn bệnh nhân cấy CRT dựa theo hướng dẫn của Hội Tim mạch Hoa kỳ/ - Cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim và lập trình Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (AHA/ACC) và máy tạo nhịp. Hội rối loạn nhịp tim Hoa Kỳ (HRS) năm 2008 - Khám lại lâm sàng, siêu âm tim, điện tâm đồ, [9]: xét nghiệm sinh hóa máu sau 1 tháng, 6 tháng, 12 Bệnh nhân suy tim có độ NYHA III và IV. tháng. Siêu âm tim có EF ≤ 35%. Xử lý số liệu Nhịp xoang. Các số liệu được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS Có biểu hiện mất đồng bộ tim được chẩn 16.0 for Windows. đoán qua điện tâm đồ với dạng block nhánh trái có QRS ≥ 120ms. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân đã được điều trị tối ưu bằng các thuốc chống suy tim. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của Tiêu chuẩn loại trừ nhóm BN nghiên cứu - Rung nhĩ. Đặc điểm chung nhóm BN nghiên cứu - Suy tim đang tiến triển. Nhóm BN nghiên cứu bao gồm 36 BN nam (chiếm 70,6%) và 15 BN nữ (chiếm 29,4%). Tuổi - Viêm cơ tim cấp. trung bình của nhóm nghiên cứu là 55 ± 14,7 năm. - Bệnh tim bẩm sinh. BN lớn tuổi nhất là 81 tuổi và BN nhỏ tuổi nhất là - Suy tim mà có thể sửa chữa được bằng phẫu 18 tuổi. thuật như van tim, nối chủ vành. Đặc điểm nguyên nhân suy tim của nhóm BN - Hội chứng vành cấp dưới 3 tháng, mới được nghiên cứu tái tạo mạch vành (dưới 6 tháng). Trong số 51 BN thuộc nhóm nghiên cứu, - Tai biến mạch não dưới 6 tháng. chúng tôi có 40 BN suy tim do bệnh cơ tim giãn - Bệnh mạch ngoại vi. vô căn (chiếm 78,4%); 5 BN suy tim do bệnh lý - Tiên lượng sống dưới 2 năm (mà những động mạch vành (chiếm 9,8%) và 6 BN suy tim do bệnh lý đó không liên quan đến bệnh lý tim mạch tăng huyết áp (chiếm 11,8%). như ung thư, HIV, suy thận,…). Phương pháp nghiên cứu Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 2 năm 2011 đến tháng 2 năm 2014. Các bước tiến hành nghiên cứu - Khám lâm sàng, ghi điện tâm đồ 12 chuyển Biểu đồ 1: Phân loại nguyên nhân suy tim trong đạo, siêu âm Doppler tim, lấy mẫu máu làm xét nhóm BN nghiên cứu TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 68.2014 73 nghiên cứu lâm sàng Một số đặc điểm lâm sàng cơ bản của nhóm BN nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng nhóm BN nghiên cứu Tỷ lệ % hoặc Thông số n Trung bình ± độ lệch ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phương pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim trong điều trị suy tim nặng nghiên cứu lâm sàng Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phương pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim trong điều trị suy tim nặng Phạm Quốc Khánh, Phạm Trần Linh, Phan Đình Phong, Lê Võ Kiên, Trần Văn Đồng, Phạm Như Hùng, Trần Song Giang Viện Tim mạch Việt Nam TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp tạo nhịp tái đồng bộ tim (CRT) trong điều trị suy tim nặng. Đối tượng và phương pháp: từ 2/2011 đến 2/2014 tiến hành nghiên cứu 51 trường hợp BN suy tim nặng được cấy CRT theo chỉ định của ACC/AHA/HRS 2008. Đánh giá các thông số lâm sàng, điện tâm đồ và siêu âm tim ngay sau cấy máy, sau 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Kết quả: 51 BN tuổi trung bình 55 ± 14,7 gồm 36 nam (70,6%) và 15 nữ (29,4%). Tỷ lệ thành công 98,03%. Tỷ lệ sống của BN sau 12 tháng theo dõi là 94%. Sau cấy máy, độ rộng của QRS giảm từ 151 ± 31,7 còn 134,48 ± 20,08 (p nghiên cứu lâm sàng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiệm tổng phân tích máu ngoại vi, đông máu cơ bản, sinh hóa máu. Đối tượng nghiên cứu - Tiếp tục cho BN sử dụng các thuốc điều trị Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nội khoa tình trạng suy tim. Chúng tôi lựa chọn bệnh nhân cấy CRT dựa theo hướng dẫn của Hội Tim mạch Hoa kỳ/ - Cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim và lập trình Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (AHA/ACC) và máy tạo nhịp. Hội rối loạn nhịp tim Hoa Kỳ (HRS) năm 2008 - Khám lại lâm sàng, siêu âm tim, điện tâm đồ, [9]: xét nghiệm sinh hóa máu sau 1 tháng, 6 tháng, 12 Bệnh nhân suy tim có độ NYHA III và IV. tháng. Siêu âm tim có EF ≤ 35%. Xử lý số liệu Nhịp xoang. Các số liệu được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS Có biểu hiện mất đồng bộ tim được chẩn 16.0 for Windows. đoán qua điện tâm đồ với dạng block nhánh trái có QRS ≥ 120ms. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân đã được điều trị tối ưu bằng các thuốc chống suy tim. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của Tiêu chuẩn loại trừ nhóm BN nghiên cứu - Rung nhĩ. Đặc điểm chung nhóm BN nghiên cứu - Suy tim đang tiến triển. Nhóm BN nghiên cứu bao gồm 36 BN nam (chiếm 70,6%) và 15 BN nữ (chiếm 29,4%). Tuổi - Viêm cơ tim cấp. trung bình của nhóm nghiên cứu là 55 ± 14,7 năm. - Bệnh tim bẩm sinh. BN lớn tuổi nhất là 81 tuổi và BN nhỏ tuổi nhất là - Suy tim mà có thể sửa chữa được bằng phẫu 18 tuổi. thuật như van tim, nối chủ vành. Đặc điểm nguyên nhân suy tim của nhóm BN - Hội chứng vành cấp dưới 3 tháng, mới được nghiên cứu tái tạo mạch vành (dưới 6 tháng). Trong số 51 BN thuộc nhóm nghiên cứu, - Tai biến mạch não dưới 6 tháng. chúng tôi có 40 BN suy tim do bệnh cơ tim giãn - Bệnh mạch ngoại vi. vô căn (chiếm 78,4%); 5 BN suy tim do bệnh lý - Tiên lượng sống dưới 2 năm (mà những động mạch vành (chiếm 9,8%) và 6 BN suy tim do bệnh lý đó không liên quan đến bệnh lý tim mạch tăng huyết áp (chiếm 11,8%). như ung thư, HIV, suy thận,…). Phương pháp nghiên cứu Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 2 năm 2011 đến tháng 2 năm 2014. Các bước tiến hành nghiên cứu - Khám lâm sàng, ghi điện tâm đồ 12 chuyển Biểu đồ 1: Phân loại nguyên nhân suy tim trong đạo, siêu âm Doppler tim, lấy mẫu máu làm xét nhóm BN nghiên cứu TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 68.2014 73 nghiên cứu lâm sàng Một số đặc điểm lâm sàng cơ bản của nhóm BN nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng nhóm BN nghiên cứu Tỷ lệ % hoặc Thông số n Trung bình ± độ lệch ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Bệnh nhân suy tim nặng Nhịp tái đồng bộ tim Điều trị suy tim nặngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 177 0 0 -
6 trang 168 0 0