Nghiên cứu hiệu quả tác dụng của nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục trong điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả tác dụng của nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục trong điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA NICARDIPINE TRUYỀN TĨNH MẠCH LIÊN TỤC TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP SAU PHẪU THUẬT Lê Văn Dũng1, Nguyễn Anh Vũ2, Nguyễn Viết Quang1TÓM TẮT Mục tiêu: Chuẩn độ liều bolus và tác dụng của Nicardipine truyền tĩnh mạch trong 6 giờđầu sau phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Gồm 60 bệnh nhân sau phẫuthuật có Tăng huyết áp (HATT≥ 160mmHg và hoặc HATTr ≥ 100mmHg) và có NYHA độ I, II. Kết quả: Nicardipine liều bolus chuyền tĩnh mạch qua bơm tiêm điện đối với THA độ II:5mg/giờ, trong 14,36 ± 1,11phút (1,21 ± 0,08 mg), HATT giảm 15%. Đối với THA độ III:6mg/giờ, trong 14,39 ± 1,30 phút (1,46 ± 0,13 mg), HATT giảm 15% so với HATT ban đầu. - Nicardipine liều duy trì 1- 2mg/giờ qua bơm tiêm điện chung cho cả hai nhóm nghiêncứu, HATT giảm ở các thời điểm 1 giờ, 2 giờ và 6 giờ so với HATT ban đầu theo thứ tự là19,99%, 22,58% và 25,85%. - Huyết áp tâm trương: Sau truyền liều bolus Nicardipine ở thời điểm 10 phút và 15 phút,HATTr giảm lần lượt là 7,05% và 12,70%. Sau 1 giờ, 2 giờ và 6 giờ chuyền Nicardipine liều duytrì, HATTr giảm lần lượt là 17,04%, 20,0% và 23,06% so với HATTr ban đầu. Kết luận: Nicardipine chuyền tĩnh mạch liên tục điều trị bệnh nhân THA sau phẫu thuật cótác dụng nhanh và kiểm soát huyết áp một cách an toàn, 100% bệnh nhân đáp ứng điều trị hạ cảhuyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Từ khóa: Tăng huyết áp, Nicardipine.ABSTRACT EFFICACY AND SAFETY OF INTRAVENOUS NICARDIPINE IN THE TREATMENT OF POSTOPERATIVE HYPERTENSION Le Van Dung1, Nguyen Anh Vu2, Nguyen Viet Quang1 Objective: Bolus dose titration and evaluate the efficacy of intravenous nicardipine in thefirst 6 hours after surgery. Methods: A prospective study describes the cross. Study 60 patients postoperation withsystolic BP ≥160mmHg or diastolic BP ≥ 100mmHg and NYHA class I, II. Results: Stage 2 hypertension: IV Nicardipine bolus dose 5mg/h during 14.36 ± 1.11 min (1.21 ± 0.08 mg).Stage 3 hypertension: IV Nicardipine bolus dose 6mg/h during 14.39 ± 1.3 min (1.46 ± 0.13 mg),fifteen percent reduction in blood pressure from baseline.1 Khoa gây mê hồi sức, BV TW Huế2 Bộ môn nội, trường ĐH Y Dược HuếTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 309 - Maintenance dose nicardipine 1 - 2mg/h via SE for both groups, systolic BP decrease at1 hour 2 hours and 6 hours compared to systolic pressure baseline were 19,99 %, 22,58 % and25,85%, respectively. - Diastolic BP: Decreased diastolic blood pressure after infusion bolus dose 10min, 15 minwere 7,05% and 12,7%, respectively. Decreased diastolic BP after infusion maintenance dose 1hour, 2 hours and 6 hours were 17,04 %, 20,0 % and 23,06 %, respectively. Conclusions: Intravenous nicardipine is fast and effective in the treatment of postoperativehypertension to control safely the blood pressure. Keywords: Nicardipine, Hypertension.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) sau phẫu thuật rất phổ biến trong giai đoạn sớm của hậu phẫu ở bệnhnhân có tiền sử tăng huyết áp. Cơn THA thường bắt đầu vào khỏang 10 - 20 phút sau phẫu thuật,nếu không điều trị kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật, tai biến mạch máunão, nhồi máu cơ tim [7], [12], [16], [27]. Tuy nhiên việc điều trị THA sau phẫu thuật thường gặpkhó khăn do bệnh nhân chưa tỉnh hoặc bệnh nhân tỉnh nhưng có chống chỉ định dùng thuốc bằngđường uống (phẫu thuật đường tiêu hóa). Trước đây thường dùng Adalate nhỏ dưới lưỡi có tácdụng nhanh, mạnh. Tuy nhiên, hiệu quả của nó ít có thể tiên đoán được và thỉnh thỏang có biếnchứng tụt huyết áp nặng. Do đó, điều trị THA sau phẫu thuật bằng đường tĩnh mạch là rất cần thiếtvì có tác dụng nhanh, ổn định và có thể kiểm soát được huyết áp một cách an toàn [3], [5], [11],[18]. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả tác dụng của Nicardipine truyền tĩnhmạch liên tục trong điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật” nhằm mục tiêu chuẩn độ liều bolus vàtác dụng hạ huyết áp của Nicardipine truyền TM trong 6 giờ đầu sau phẫu thuật.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Gồm 60 bệnh nhân sau phẫu thuật có THA từ độ II trở lên và cóNYHA I, II. - Tiêu chuẩn loại trừ: + Có 1 trong những chống chỉ định của nicardipine [6], [15], [21], [28], [29]. + THA do phản ứng sau phẫu thuật: THA do đau, lo lắng sợ hãi, do bí tiểu, do thiếu oxy,ưu thán, do rối loạn thân nhiệt, truyền thừa dich.2.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. - Địa điểm ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Tăng huyết áp Nicardipine truyền tĩnh mạch Huyết áp tâm trươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 243 1 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 182 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 169 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
7 trang 168 0 0
-
Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
20 trang 163 0 0 -
5 trang 154 0 0
-
5 trang 143 0 0