Nghiên cứu hiệu quả thu tinh trùng và mối liên quan một số yếu tố đến khả năng thu tinh trùng của kỹ thuật vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn trên bệnh nhân vô tinh không do tắc
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.02 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn là phương pháp thu tinh trùng tối ưu hiện nay cho bệnh nhân vô tinh không do tắc. Nghiên cứu phát triển kỹ thuật này sẽ giúp các nhà lâm sàng có thêm công cụ để thu tinh trùng hiệu quả, giúp bệnh nhân có thể có con của chính mình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả thu tinh trùng và mối liên quan một số yếu tố đến khả năng thu tinh trùng của kỹ thuật vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn trên bệnh nhân vô tinh không do tắct¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ THU TINH TRÙNG VÀ MỐI LIÊN QUAN MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG THU TINH TRÙNG CỦA KỸ THUẬT VI PHẪU THUẬT THU TINH TRÙNG TỪ TINH HOÀN TRÊN BỆNH NHÂN VÔ TINH KHÔNG DO TẮC Vũ Thị Thu Trang1; Quách Thị Yến2; Nguyễn Đình Tảo3; Trịnh Thế Sơn3 TÓM TẮT Mục tiêu: phương pháp vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn là phương pháp thu tinhtrùng tối ưu hiện nay cho bệnh nhân vô tinh không do tắc. Nghiên cứu phát triển kỹ thuật này sẽgiúp các nhà lâm sàng có thêm công cụ để thu tinh trùng hiệu quả, giúp bệnh nhân có thể cócon của chính mình. Đối tượng và phương pháp: 100 bệnh nhân vô tinh không do tắc thực hiệnvi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn từ 8 - 2016 đến 10 - 2018 tại Viện Mô phôi Lâm sàngQuân đội, Học viện Quân y. Kết quả: tuổi trung bình 32,21 ± 4,55; thời gian vô sinh trung bình4,77 ± 3,37 năm, 93% vô sinh nguyên phát; thể tích tinh hoàn mổ trung bình 6,57 ± 2,77ml; nồng độ FSH, LH và testosterone trung bình 20,30 ± 12,63 mIU/ml; 10,83 ± 6,26 mIU/ml và4,24 ± 2,40 ng/ml. 19 bệnh nhân (19%) có bất thường gen AZF; hội chứng chỉ có tế bào Sertolichiếm tỷ lệ cao nhất trong phân nhóm mô bệnh học (50%); tỷ lệ thu được tinh trùng 37%. Thểtích tinh hoàn mổ, nồng độ nội tiết, bất thường gen AZF và tổn thương mô bệnh học liên quanđến khả năng thu tinh trùng. Không gặp biến chứng gần sau phẫu thuật. Kết luận: phương phápvi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn là phương pháp an toàn với tỷ lệ thu tinh trùng 37%.Thể tích tinh hoàn mổ, nồng độ nội tiết, bất thường gen AZF và tổn thương mô bệnh học liênquan đến khả năng thu tinh trùng. * Từ khóa: Vô tinh không do tắc; Thu tinh trùng; Phương pháp vi phẫu thuật thu tinh trùng từtinh hoàn. ĐẶT VẤN ĐỀ Đến nay đã có nhiều phương pháp thu tinh trùng khác nhau, mỗi phương pháp Phương pháp tiêm tinh trùng vào bào có những ưu nhược điểm riêng, nhưngtương noãn (ICSI - Intra Cytoplasmic Sperm đối với những người vô tinh không do tắc,Injection) ra đời năm 1992 và thành công vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàncủa trường hợp ICSI với tinh trùng thu (micro TESE) là phương pháp thu tinh trùngđược từ chọc hút mào tinh hoàn ở bệnh tốt nhất. Schlege N.P (1999) là người đầunhân (BN) vô tinh năm 1994 của Tournaye tiên thực hiện kỹ thuật này, cho thấy khảđã mở ra cuộc cách mạng trong điều trị vô năng thu tinh trùng của phương pháp từsinh nam, đặc biệt với trường hợp vô tinh. 42 - 63% [2]. Đây là phương pháp giảm1. Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên2. Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam3. Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Thu Trang (drtrangvu@gmail.com)Ngày nhận bài: 15/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 06/12/2019 59T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019tổn thương, giảm ảnh hưởng chức năng - Vô sinh nguyên phát 93%, chỉ có 7%tinh hoàn do kính hiển vi vi phẫu giúp vô sinh thứ phát.nhìn rõ các ống sinh tinh và tránh mạch - Thời gian vô sinh trung bình 4,77 ±máu. Đây là kỹ thuật mới áp dụng tại Việt 3,37 năm. BN có thời gian vô sinh lâuNam. Mục tiêu của nghiên cứu: Xác định nhất 19 năm và sớm nhất 1 năm. Nhómkhả năng thu tinh trùng và tìm hiểu một số vô sinh từ 2 - < 5 năm gặp nhiều nhấtyếu tố liên quan đến khả năng thu tinh (52%), thứ 2 là nhóm 5 - < 10 năm (31%),trùng của phương pháp micro TESE ở BN thấp nhất là nhóm vô sinh < 2 năm (7%).vô tinh không do tắc. * Thể tích tinh hoàn mổ: Thể tích tinh hoàn mổ trung bình ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 6,57 ± 2,77 ml. Tinh hoàn được mổ lớn NGHIÊN CỨU nhất 16 ml, nhỏ nhất 2 ml. 59% tinh hoàn 1. Đối tượng nghiên cứu. mổ có thể tích 5 - < 10 ml; nhóm có thể tích < 5 ml chiếm 27%; thấp nhất là nhóm 100 BN vô tinh không do tắc được làm tinh hoàn > 15 ml (1%).micro TESE tại Viện Mô phôi Lâm sàngQuân đội, Học viện Quân y từ 8 - 2016 * Nồng độ một số hormon của BN nghiên cứu:đến 10 - 2018. Nồng độ FSH, LH và testosterone * Tiêu chuẩn lựa chọn: những người trung bình của BN tương ứng là 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả thu tinh trùng và mối liên quan một số yếu tố đến khả năng thu tinh trùng của kỹ thuật vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn trên bệnh nhân vô tinh không do tắct¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ THU TINH TRÙNG VÀ MỐI LIÊN QUAN MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG THU TINH TRÙNG CỦA KỸ THUẬT VI PHẪU THUẬT THU TINH TRÙNG TỪ TINH HOÀN TRÊN BỆNH NHÂN VÔ TINH KHÔNG DO TẮC Vũ Thị Thu Trang1; Quách Thị Yến2; Nguyễn Đình Tảo3; Trịnh Thế Sơn3 TÓM TẮT Mục tiêu: phương pháp vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn là phương pháp thu tinhtrùng tối ưu hiện nay cho bệnh nhân vô tinh không do tắc. Nghiên cứu phát triển kỹ thuật này sẽgiúp các nhà lâm sàng có thêm công cụ để thu tinh trùng hiệu quả, giúp bệnh nhân có thể cócon của chính mình. Đối tượng và phương pháp: 100 bệnh nhân vô tinh không do tắc thực hiệnvi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn từ 8 - 2016 đến 10 - 2018 tại Viện Mô phôi Lâm sàngQuân đội, Học viện Quân y. Kết quả: tuổi trung bình 32,21 ± 4,55; thời gian vô sinh trung bình4,77 ± 3,37 năm, 93% vô sinh nguyên phát; thể tích tinh hoàn mổ trung bình 6,57 ± 2,77ml; nồng độ FSH, LH và testosterone trung bình 20,30 ± 12,63 mIU/ml; 10,83 ± 6,26 mIU/ml và4,24 ± 2,40 ng/ml. 19 bệnh nhân (19%) có bất thường gen AZF; hội chứng chỉ có tế bào Sertolichiếm tỷ lệ cao nhất trong phân nhóm mô bệnh học (50%); tỷ lệ thu được tinh trùng 37%. Thểtích tinh hoàn mổ, nồng độ nội tiết, bất thường gen AZF và tổn thương mô bệnh học liên quanđến khả năng thu tinh trùng. Không gặp biến chứng gần sau phẫu thuật. Kết luận: phương phápvi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn là phương pháp an toàn với tỷ lệ thu tinh trùng 37%.Thể tích tinh hoàn mổ, nồng độ nội tiết, bất thường gen AZF và tổn thương mô bệnh học liênquan đến khả năng thu tinh trùng. * Từ khóa: Vô tinh không do tắc; Thu tinh trùng; Phương pháp vi phẫu thuật thu tinh trùng từtinh hoàn. ĐẶT VẤN ĐỀ Đến nay đã có nhiều phương pháp thu tinh trùng khác nhau, mỗi phương pháp Phương pháp tiêm tinh trùng vào bào có những ưu nhược điểm riêng, nhưngtương noãn (ICSI - Intra Cytoplasmic Sperm đối với những người vô tinh không do tắc,Injection) ra đời năm 1992 và thành công vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàncủa trường hợp ICSI với tinh trùng thu (micro TESE) là phương pháp thu tinh trùngđược từ chọc hút mào tinh hoàn ở bệnh tốt nhất. Schlege N.P (1999) là người đầunhân (BN) vô tinh năm 1994 của Tournaye tiên thực hiện kỹ thuật này, cho thấy khảđã mở ra cuộc cách mạng trong điều trị vô năng thu tinh trùng của phương pháp từsinh nam, đặc biệt với trường hợp vô tinh. 42 - 63% [2]. Đây là phương pháp giảm1. Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên2. Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam3. Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Thu Trang (drtrangvu@gmail.com)Ngày nhận bài: 15/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 06/12/2019 59T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019tổn thương, giảm ảnh hưởng chức năng - Vô sinh nguyên phát 93%, chỉ có 7%tinh hoàn do kính hiển vi vi phẫu giúp vô sinh thứ phát.nhìn rõ các ống sinh tinh và tránh mạch - Thời gian vô sinh trung bình 4,77 ±máu. Đây là kỹ thuật mới áp dụng tại Việt 3,37 năm. BN có thời gian vô sinh lâuNam. Mục tiêu của nghiên cứu: Xác định nhất 19 năm và sớm nhất 1 năm. Nhómkhả năng thu tinh trùng và tìm hiểu một số vô sinh từ 2 - < 5 năm gặp nhiều nhấtyếu tố liên quan đến khả năng thu tinh (52%), thứ 2 là nhóm 5 - < 10 năm (31%),trùng của phương pháp micro TESE ở BN thấp nhất là nhóm vô sinh < 2 năm (7%).vô tinh không do tắc. * Thể tích tinh hoàn mổ: Thể tích tinh hoàn mổ trung bình ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 6,57 ± 2,77 ml. Tinh hoàn được mổ lớn NGHIÊN CỨU nhất 16 ml, nhỏ nhất 2 ml. 59% tinh hoàn 1. Đối tượng nghiên cứu. mổ có thể tích 5 - < 10 ml; nhóm có thể tích < 5 ml chiếm 27%; thấp nhất là nhóm 100 BN vô tinh không do tắc được làm tinh hoàn > 15 ml (1%).micro TESE tại Viện Mô phôi Lâm sàngQuân đội, Học viện Quân y từ 8 - 2016 * Nồng độ một số hormon của BN nghiên cứu:đến 10 - 2018. Nồng độ FSH, LH và testosterone * Tiêu chuẩn lựa chọn: những người trung bình của BN tương ứng là 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Vô tinh không do tắc Thu tinh trùng Phương pháp vi phẫu thuật thu tinh trùng Phương pháp tiêm tinh trùngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 209 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 196 0 0 -
6 trang 188 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 186 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 184 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 183 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 180 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0 -
6 trang 172 0 0