Danh mục

Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá và hoa dâm bụt Hibiscus rosasinensis L. lên Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella pneumoniae

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 571.36 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các giá trị MIC (MBC) của cao ethyl acetate tách chiết từ hoa đối với cả hai chủng vi khuẩn Ps. aeruginosa và P. mirabilis là 2,5–5,0 (7,5) mg/mL, và đối với K. pneumoniae 7,5 (10) mg/mL. Phân đoạn này cần được tiếp tục phân tách để xác định thành phần hợp chất quyết định tính kháng khuẩn. Các cao chiết từ lá và hoa dâm bụt, H. rosa-sinensis có thể được sử dụng để chữa trị các viêm nhiễm đường tiết niệu do các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc gây ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá và hoa dâm bụt Hibiscus rosasinensis L. lên Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella pneumoniaeTẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 19CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN, TẬP 2, SỐ 1, 2018 Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá và hoa dâm bụt Hibiscus rosa- sinensis L. lên Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella pneumoniae Lương Thị Mỹ Ngân, Lê Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Ngọc Quý, Lê Thị Thanh Loan, Trương Thị Huỳnh Hoa, Trần Trung Hiếu Tóm tắt – Sự kháng lại kháng sinh của các dòng vikhuẩn gây bệnh đang là mối lo ngại của toàn cầu. 1 MỞ ĐẦUThực vật được xem như là một trong những nguồn rong các thập niên gần đây, các nguồn dượcthay thế lý tưởng vì mức độ an toàn, không hoặc ítphản ứng phụ và có nhiều đích tác động lên tế bào vi T liệu từ thực vật và các chế phẩm thực vật, đặc biệt là các nguồn thực vật được sử trong dânkhuẩn. Nghiên cứu này nhằm khảo sát hoạt tínhkháng khuẩn của các cao chiết ethanol, và các cao gian ngày càng được các nhà nghiên cứu trong vàphân đoạn hexane và ethyl acetate của lá và hoa dâm ngoài nước quan tâm nhiều nhằm tìm kiếm cácbụt Hibiscus sinensis-rosa L. lên Proteus mirabilis, minh chứng khoa học cho tác dụng dược lý củaPseudomonas aeruginosa, và Klebsiella pneumoniae, chúng. Sự kháng lại các loại thuốc kháng sinh củaba tác nhân chính gây nhiễm trùng đường tiết niệu nhiều dòng vi khuẩn gây bệnh hiện đang gây nênvà gây sỏi thận struvite. Đường kính vòng kháng mối quan ngại sâu sắc cho việc chăm sóc sức khỏekhuẩn, nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ y tế cộng đồng trên toàn thế giới. Thực vật đượcdiệt khuẩn tối thiểu (MBC) của các loại cao chiết lávà hoa dâm bụt từ các dung môi khác nhau đã được xem như là một trong những nguồn thay thế lýghi nhận. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các cao tưởng vì mức độ an toàn, không hoặc ít phản ứngchiết từ hoa dâm bụt có hoạt tính cao hơn đáng kể so phụ, và có nhiều đích tác động khác nhau lên tếvới các cao chiết từ lá, đặc biệt là cao phân đoạn bào vi khuẩn nên ít có nguy cơ gây ra sự khángethyl acetate. Với 10 mg/đĩa giấy, cao phân đoạn thuốc [1, 2]. Nhiễm trùng đường tiết niệu là mộtethyl acetate tách chiết từ hoa cho đường kính vòng trong số các bệnh nhiễm trùng phổ biến trong cáckháng khuẩn đối với Ps. aeruginosa, Pr. mirabilis, và bệnh viện, các trung tâm chăm sóc sức khỏe và kểK. pneumoniae lần lượt là 17, 15 và 13 mm. Các giá cả trong cộng đồng [3]. Các chủng vi khuẩn Pr.trị MIC (MBC) của cao ethyl acetate tách chiết từ mirabilis, Ps. aeruginosa và K. pneumoniaehoa đối với cả hai chủng vi khuẩn Ps. aeruginosa vàP. mirabilis là 2,5–5,0 (7,5) mg/mL, và đối với K. thường tạo ra các lớp màng sinh học (biofilm), dẫnpneumoniae 7,5 (10) mg/mL. Phân đoạn này cần đến hình thành hydroxyapatite, sỏi thận struvite, vàđược tiếp tục phân tách để xác định thành phần hợp lớp vảy cứng gây tắt nghẽn ống dẫn tiểu [4, 5]. Sựchất quyết định tính kháng khuẩn. Các cao chiết từ thất bại trong điều trị chủ yếu do là sự kháng lạilá và hoa dâm bụt, H. rosa-sinensis có thể được sử thuốc kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnhdụng để chữa trị các viêm nhiễm đường tiết niệu do đã làm gia tăng thời gian và chi phí điều trị, và làmcác chủng vi khuẩn đa kháng thuốc gây ra. tăng tỉ lệ tử vong [6]. Từ khóa – Hibiscus rosa - sinensis, Proteus Cây dâm bụt (cây bụp) (Hibiscus rosa-sinensismirabilis, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiellapneumoniae, hoạt tính kháng khuẩn, cao chiết thực L.) thuộc họ Bông Bụp (Malvaceae) với nhiều màuvật sắc khác nhau, được trồng phổ biến như là cây cảnh ở các nước nhiệt đới. Trong y học dân gian, hoa và lá dâm bụt được sử dụng như là chất kích Ngày nhận bản thảo: 02-01-2017, ngày chấp nhận đăng: thích sự mọc tóc, chữa lành vết loét và ung nhọt24-7-2018, ngày đăng: 10-08-2018 [7]. Theo y học cổ truyền, dược liệu này được gọi Tác giả: Lương Thị Mỹ Ngân, Lê Thị Kim Lan, Nguyễn ThịThùy Linh, Nguyễn Ngọc Quý, Lê Thị Thanh Loan, Trương là xuyên can bì ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: