Danh mục

Nghiên cứu một số đặc điểm kiến thức, thực hành của phụ nữ mắc viêm âm đạo đến khám tại Bệnh viện 103 (2013)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 341.02 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu một số đặc điểm kiến thức, thực hành của bệnh nhân (BN) bị VAĐ làm cơ sở xây dựng các nội dung tuyên truyền phòng chống bệnh. Phương pháp: sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn 196 BN VAĐ đến khám tại phòng khám sản phụ khoa, Bệnh viện 103 từ tháng 5 đến 7 - 2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm kiến thức, thực hành của phụ nữ mắc viêm âm đạo đến khám tại Bệnh viện 103 (2013) TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA PHỤ NỮ MẮC VIÊM ÂM ĐẠO ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN 103 (2013) Trịnh Thị Thu Hương*; Lê Trần Anh** TÓM TẮT Viêm âm đạo (VAĐ) là bệnh phổ biến ở phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh liên quan rất nhiều đến kiến thức và thực hành vệ sinh phòng bệnh. Mục tiêu: tìm hiểu một số đặc điểm kiến thức, thực hành của bệnh nhân (BN) bị VAĐ làm cơ sở xây dựng các nội dung tuyên truyền phòng chống bệnh. Phương pháp: sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn 196 BN VAĐ đến khám tại phòng khám sản phụ khoa, Bệnh viện 103 từ tháng 5 đến 7 - 2013. Kết quả: tuổi từ 17 - 57, hay gặp nhất ở tuổi 20 - 29 (49,5%). Bệnh gặp ở nhiều nhóm ngành nghề, trình độ, cả nông thôn và thành thị. Điều kiện vệ sinh của nhóm BN nghiên cứu khá tốt (78,6% ở nhà riêng, 79,1% có nhà vệ sinh riêng, 62,8% sử dụng nước máy). Tỷ lệ biết nên sử dụng quần bằng chất liệu thoáng, phơi quần ra nắng và không nên mặc quần chật là 47,9%; 58,6% và 72,2%. Nhóm BN trẻ tuổi có tỷ lệ biết không nên mặc quần chật khá cao (86,5%), tuy nhiên, chỉ có 36% thực hành đúng. BN ở thành thị ít có điều kiện phơi quần áo ra nắng so với nông thôn. Tỷ lệ vệ sinh sau khi quan hệ tình dục tương đối cao (82,4%), nhưng vệ sinh sau tiểu tiện (bằng nước sạch) thấp (47,6%). 80,7% sử dụng dung dịch vệ sinh, trong đó 80,4% sử dụng dung dịch vệ sinh hàng ngày. Kiến thức và thực hành ăn uống phòng bệnh còn hạn chế, chỉ có 48,9% sử dụng sữa chua thường xuyên. * Từ khóa: Viêm âm đạo; Kiến thức; Thực hành. KNOWLEDGE AND PRACTICE OF WOMEN SUFFERING FROM VAGINITIS EXAMINED AT 103 HOSPITAL (2013) SUMMARY Vaginitis is a common disease in women and associated with knowledge and practice of prevention. Objective: To find out some characteristics of knowledge and practice of patients in preventing the disease as the basis for education. Method: Interviewed 196 women with vaginitis visiting the obstetric room, 103 Hospital from May to July 2013. Results: The age’s patients were between 17 and 57 years; the group most affected was 20 - 29 years old (49.5%). The disease affected patients irrespective of jobs, levels of education, living in rural or urban areas. Most patients had good sanitary conditions (78.6% at private home, 79.1% had private toilets, 62.8% used tap water). The rates of patients knowing to use ventilated clothes, to hang clothes out in the sun or not to wear tightly fitted clothes were 47.9%; 58.6% and 72.2%, respectively. 86.5% of young patients knew about wearing loose clothes, but only 36% practised in the right way. Patients in the urban were less accessible to dry clothes in the sun comparing to those in the countryside. The rate of washing after sex was relatively high (82.4%), but after urination, this rate (with water) was quite low (47.6%). 80.7% used a sanitizing solution and the majority (80.4% of them) used it daily. Knowledge and practice in diet to prevent the disease was limited, only 48.9% ingested yogurt regularly. * Keywords: Vaginitis; Knowledge; Practice. * Bệnh viện 103 ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Lê Trần Anh (dieplinhanh@yahoo.com) Ngày nhận bài: 19/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/8/2013 Ngày bài báo được đăng: 16/9/2013 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm âm đạo là bệnh thường gặp ở phụ nữ và do nhiều nguyên nhân, trong đó, vi khuẩn, nấm, trùng roi là nguyên nhân thường gặp nhất. Tần suất VAĐ không rõ do nhiều trường hợp bệnh nhẹ, tự chẩn đoán, điều trị. Việc tìm hiểu các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc như điều kiện sống, môi trường, thói quen sinh hoạt, vệ sinh… giúp đề xuất những biện pháp truyền thông, giáo dục có hiệu quả để giúp phòng ngừa bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người phụ nữ. Có nhiều nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ ở cộng đồng, nhưng còn ít nghiên cứu về kiến thức, hành vi liên quan ở những đối tượng có triệu chứng VAĐ đến khám ở bệnh viện. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Tìm hiểu về một số đặc điểm kiến thức, hành vi liên quan đến VAĐ ở BN đến khám tại phòng khám sản khoa, Bệnh viện 103. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm nhóm đối tượng nghiên cứu (n = 196). ĐẶC ĐIỂM Nhóm tuổi Trình độ học vấn Nghề nghiệp ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 196 BN có biểu hiện VAĐ, đồng ý tham gia nghiên cứu và cung cấp thông tin. Thời gian từ tháng 5 đến 7 - 2013. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Mô tả cắt ngang. BN đến khám được khai thác thông tin theo bảng hỏi với các nội dung về đặc điểm nhân khẩu học, kiến thức, hành vi liên quan đến VAĐ. Khu vực Tình trạng hôn nhân n % 17 - 19 4 2,0 20 - 29 97 49,5 30 - 39 58 29,6 40 - 49 28 14,3 50 - 57 9 4,6 Phổ thông 73 37,2 Trung học chuyên nghiệp 36 18,4 Cao đẳng, đại học 87 44,4 Làm ruộng 22 11,2 Nhân viên văn phòng 47 24,0 Tự do, nội trợ 38 19,4 Nhân viên y tế 6 3,1 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: