Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 261.40 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, LDL-C là nguyên nhân đã được xác định gây ra mảng xơ vữa trong bệnh mạch vành. Tuy nhiên, vẫn còn tranh luận về vai trò của HDL-C và Triglyceride trong quá trình hình thành mảng xơ vữa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm yếu tố nguy cơ tồn dư ở bệnh nhân bệnh mạch vành ổn định điều trị tại Khoa khám bệnh bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai Viên Hoàng Long*, Phan Đình Phong*, Trương Thanh Hương*, Viên Văn Đoan** *Viện Tim mạch Việt Nam **Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT gồm có hút thuốc lá, béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường... Nguyên Tổng quan: Hiện nay, LDL-C là nguyên nhân chính gây ra bệnh mạch vành là do mảng nhân đã được xác định gây ra mảng xơ vữa trong xơ vữa gây hẹp lòng động mạch với tình trạng bệnh mạch vành. Tuy nhiên, vẫn còn tranh luận tăng LDL-C máu đóng vai trò chủ chốt tạo nên về vai trò của HDL-C và Triglyceride trong các mảng xơ vữa trong lòng mạch, việc sử dụng quá trình hình thành mảng xơ vữa. Nghiên cứu Statin đã làm giảm LDL-C và đem lại hiệu quả được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm một cách rõ rệt với các bệnh nhân mắc bệnh yếu tố nguy cơ tồn dư ở bệnh nhân bệnh mạch mạch vành. Tuy vậy các nghiên cứu dịch tễ và vành ổn định điều trị tại Khoa khám bệnh bệnh lâm sàng mới nhất đã chỉ ra rằng HDL-C thấp viện Bạch mai. và/ hoặc Triglycerid cao là những yếu tố nguy Đối tượng: 200 bệnh nhân được xác cơ độc lập với bệnh mạch vành. Một số tác giả định mắc bệnh mạch vành đang điều trị tại gọi sự tăng Triglycerid và/hoặc giảm HDL-C ở khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai với mức các bệnh nhân đã kiểm soát tốt LDL-C là yếu tố LDL-C đạt mục tiêu theo ATP-III. nguy cơ tồn dư. Từ thực tế trên chúng tôi tiến Kết quả: Tỷ lệ mang yếu tố nguy cơ tồn dư hành nghiên cứu với hai mục tiêu sau: là 67%, tỉ lệ này ở nữ giới cao hơn nam giới. Các 1. Tìm hiểu tỉ lệ yếu tố nguy cơ tồn dư: bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ tồn dư có tiền HDL-C thấp và/hoặc Triglycerid cao ở bệnh sử (NMCT) nhiều hơn, nồng độ acid uric máu nhân bệnh mạch vành được điều trị ngoại cao hơn và phân suất tống máu thất trái (EF) trú tại khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai. thấp hơn so với nhóm không mang yếu tố nguy 2. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm cơ tồn dư. sàng của nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sự gia tăng tỉ lệ bệnh mạch vành được lí giải bởi sự gia tăng các yếu tố nguy cơ của bệnh 1. Đối tượng nghiên cứu: 28 TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 63.2013 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x - Đối tượng nghiên cứu bao gồm 200 bệnh và TG bình thường nhân đã được chẩn đoán xác định bệnh mạch HDL-C: Thấp: Nam < 40 mg/dL (1mmol/l) vành đang được điều trị ngoại trú tại khoa Nữ < 50mg/dL (1,3mmol/l) khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai từ 11/2010 TG: 500mg/dL (5.7 mmol/l) Rất cao (Theo tiền sử bệnh tim mạch dưới đây: ATP III) Được chẩn đoán nhồi máu cơ tim* (trước 2. Phương pháp nghiên cứu đó ít nhất 3 tháng) - Mô tả cắt ngang Hẹp trên 50% ở ít nhất một trong ba nhánh Xử lý số liệu. ĐMV chính, xác định bằng chụp động mạch - Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS vành chọn lọc. 16.0 Tiền sử can thiệp Động mạch vành (ĐMV) - Sử dụng test khi bình phương để so sánh qua da hoặc mổ cầu nối chủ vành (trước đó ít tỉ lệ các biến định tính và test T-Student để so nhất 3 tháng) sánh các biến định lượng với α = 0,05. Đau ngực do thiếu máu cơ tim được khẳng định bằng nghiệp pháp gắng sức điện tâm đồ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hoặc siêu âm gắng sức hoặc xạ hình cơ tim. * Chẩn đoán nhồi máu cơ tim: phải dựa Tiến hành nghiên cứu từ tháng 11 năm vào hồ sơ bệnh án bệnh viện hoặc các tài liệu 2010 đến tháng 3 năm 2011, thu được 200 tương đương trước thời điểm lựa chọn bệnh bệnh nhân bệnh mạch vành, bao gồm 88 nhân ít nhất ba tháng. bệnh nhân nữ (44%) và 112 bệnh nhân nam 2. Những bệnh nhân đều đạt được điều trị (56%) đích của điều trị mạch vành gồm có: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 66,07 o Kiểm soát tốt HA: y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thấp và Triglycerid cao (53%) Tỷ lệ yếu tố nguy cơ theo giới: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai Viên Hoàng Long*, Phan Đình Phong*, Trương Thanh Hương*, Viên Văn Đoan** *Viện Tim mạch Việt Nam **Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT gồm có hút thuốc lá, béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường... Nguyên Tổng quan: Hiện nay, LDL-C là nguyên nhân chính gây ra bệnh mạch vành là do mảng nhân đã được xác định gây ra mảng xơ vữa trong xơ vữa gây hẹp lòng động mạch với tình trạng bệnh mạch vành. Tuy nhiên, vẫn còn tranh luận tăng LDL-C máu đóng vai trò chủ chốt tạo nên về vai trò của HDL-C và Triglyceride trong các mảng xơ vữa trong lòng mạch, việc sử dụng quá trình hình thành mảng xơ vữa. Nghiên cứu Statin đã làm giảm LDL-C và đem lại hiệu quả được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm một cách rõ rệt với các bệnh nhân mắc bệnh yếu tố nguy cơ tồn dư ở bệnh nhân bệnh mạch mạch vành. Tuy vậy các nghiên cứu dịch tễ và vành ổn định điều trị tại Khoa khám bệnh bệnh lâm sàng mới nhất đã chỉ ra rằng HDL-C thấp viện Bạch mai. và/ hoặc Triglycerid cao là những yếu tố nguy Đối tượng: 200 bệnh nhân được xác cơ độc lập với bệnh mạch vành. Một số tác giả định mắc bệnh mạch vành đang điều trị tại gọi sự tăng Triglycerid và/hoặc giảm HDL-C ở khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai với mức các bệnh nhân đã kiểm soát tốt LDL-C là yếu tố LDL-C đạt mục tiêu theo ATP-III. nguy cơ tồn dư. Từ thực tế trên chúng tôi tiến Kết quả: Tỷ lệ mang yếu tố nguy cơ tồn dư hành nghiên cứu với hai mục tiêu sau: là 67%, tỉ lệ này ở nữ giới cao hơn nam giới. Các 1. Tìm hiểu tỉ lệ yếu tố nguy cơ tồn dư: bệnh nhân mang yếu tố nguy cơ tồn dư có tiền HDL-C thấp và/hoặc Triglycerid cao ở bệnh sử (NMCT) nhiều hơn, nồng độ acid uric máu nhân bệnh mạch vành được điều trị ngoại cao hơn và phân suất tống máu thất trái (EF) trú tại khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai. thấp hơn so với nhóm không mang yếu tố nguy 2. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm cơ tồn dư. sàng của nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sự gia tăng tỉ lệ bệnh mạch vành được lí giải bởi sự gia tăng các yếu tố nguy cơ của bệnh 1. Đối tượng nghiên cứu: 28 TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 63.2013 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x - Đối tượng nghiên cứu bao gồm 200 bệnh và TG bình thường nhân đã được chẩn đoán xác định bệnh mạch HDL-C: Thấp: Nam < 40 mg/dL (1mmol/l) vành đang được điều trị ngoại trú tại khoa Nữ < 50mg/dL (1,3mmol/l) khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai từ 11/2010 TG: 500mg/dL (5.7 mmol/l) Rất cao (Theo tiền sử bệnh tim mạch dưới đây: ATP III) Được chẩn đoán nhồi máu cơ tim* (trước 2. Phương pháp nghiên cứu đó ít nhất 3 tháng) - Mô tả cắt ngang Hẹp trên 50% ở ít nhất một trong ba nhánh Xử lý số liệu. ĐMV chính, xác định bằng chụp động mạch - Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS vành chọn lọc. 16.0 Tiền sử can thiệp Động mạch vành (ĐMV) - Sử dụng test khi bình phương để so sánh qua da hoặc mổ cầu nối chủ vành (trước đó ít tỉ lệ các biến định tính và test T-Student để so nhất 3 tháng) sánh các biến định lượng với α = 0,05. Đau ngực do thiếu máu cơ tim được khẳng định bằng nghiệp pháp gắng sức điện tâm đồ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hoặc siêu âm gắng sức hoặc xạ hình cơ tim. * Chẩn đoán nhồi máu cơ tim: phải dựa Tiến hành nghiên cứu từ tháng 11 năm vào hồ sơ bệnh án bệnh viện hoặc các tài liệu 2010 đến tháng 3 năm 2011, thu được 200 tương đương trước thời điểm lựa chọn bệnh bệnh nhân bệnh mạch vành, bao gồm 88 nhân ít nhất ba tháng. bệnh nhân nữ (44%) và 112 bệnh nhân nam 2. Những bệnh nhân đều đạt được điều trị (56%) đích của điều trị mạch vành gồm có: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 66,07 o Kiểm soát tốt HA: y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thấp và Triglycerid cao (53%) Tỷ lệ yếu tố nguy cơ theo giới: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Bệnh mạch vành Mảng xơ vữa Phân suất tống máu thất trái Đau ngực do thiếu máu cơ timTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0 -
6 trang 174 0 0