Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập quỹ môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 138.76 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm tìm ra mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập Quỹ môi trường tại khu du lịch (KDL) Hồ Núi Cốc Thái Nguyên bằng bảng hỏi phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết du khách đều rất quan tâm tới vấn đề môi trường cảnh quan tại KDL Hồ Núi Cốc. Trung bình một khách nội địa sẵn lòng chi trả 9.572,98 đồng/người; khách quốc tế là 0,9469 USD/người. Như vậy, theo số liệu về lượng khách tới KDL Hồ Núi Cốc năm 2009 thì tổng mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập quỹ môi trường tại KDL Hồ Núi Cốc gần 3 tỷ đồng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập quỹ môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc Hoàng Thị Hoài Linh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 65 - 70 NGHIÊN CỨU MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA DU KHÁCH CHO VIỆC THÀNH LẬP QUỸ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC - THÁI NGUYÊN Hoàng Thị Hoài Linh*, Đào Duy Minh Khoa Địa lý, Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm tìm ra mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập Quỹ môi trường tại khu du lịch (KDL) Hồ Núi Cốc Thái Nguyên bằng bảng hỏi phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết du khách đều rất quan tâm tới vấn đề môi trường cảnh quan tại KDL Hồ Núi Cốc. Trung bình một khách nội địa sẵn lòng chi trả 9.572,98 đồng/người; khách quốc tế là 0,9469 USD/người. Như vậy, theo số liệu về lượng khách tới KDL Hồ Núi Cốc năm 2009 thì tổng mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập quỹ môi trường tại KDL Hồ Núi Cốc gần 3 tỷ đồng. Từ khóa: KDL Hồ Núi Cốc – Thái Nguyên, Quỹ môi trường, Thái Nguyên, Môi trường, Sẵn lòng chi trả ĐẶT VẤN ĐỀ* Nằm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên KDL Hồ Núi Cốc với cảnh quan thiên nhiên độc đáo được đánh giá là KDL trọng điểm của tỉnh thu hút được nhiều du khách trong và ngoài tỉnh, khách quốc tế. Hồ Núi Cốc đang được quản lý, khai thác các lợi thế của mình, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu nghỉ cuối tuần, rừng, mặt nước, các điểm du lịch sinh thái đang được hình thành, những dự án đầu tư phát triển rừng phòng hộ kết hợp du lịch sinh thái. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác các lợi thế, tài nguyên du lịch của Hồ Núi Cốc đã nảy sinh những vấn đề về môi trường, tình trạng ô nhiễm nước hồ, diện tích bị thu hẹp, hiện tượng khai thác cát… đã ảnh hưởng không nhỏ tới cảnh quan nơi đây. Điều cần thiết lúc này là phải tạo ra được sự cân bằng trong phát triển du lịch với vấn đề môi trường. Ngồn vốn dành cho các dự án môi trường cần được xây dựng và đi vào hoạt động có hiệu quả, những nguồn vốn này có thể từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, mức sẵn lòng chi trả của du khách cho môi trường khi đến KDL Hồ Núi Cốc cũng là một nguồn thu đáng kể. Trên cơ sở đó tác giả tiến hành nghiên cứu, thu tập thông tin từ khách du lịch về vấn đề môi trường tại KDL Hồ Núi Cốc và mức sẵn lòng chi trả của du khách để thành lập một quỹ môi trường. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở thực tiễn để định hướng phát triển du lịch bền vững của KDL Hồ Núi Cốc nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung. TỔNG QUAN VỀ KDL HỒ NÚI CỐC Hồ Núi Cốc - công trình Đại thủy nông được khởi công xây dựng vào năm 1973, hoàn thành cơ bản năm 1974 và đưa vào khai thác năm 1978. Tổng diện tích mặt hồ là 2.500 ha, dung tích nước chứa khoảng 175 triệu m3, có một đập chính dài 480m và 7 đập phụ, sâu trung bình 23m với 89 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau. Khi mới được xây dựng Hồ Núi Cốc được xác định là cơ sở hạ tầng có giá trị lớn trong phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Đến nay khu vực Hồ Núi Cốc đã được quy hoạch thành KDL theo quyết định số: 5076/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2001 của UBND tỉnh Thái Nguyên. KDL Hồ Núi Cốc cách trung tâm TP Thái Nguyên 15 km về phía Tây, trên tọa độ 21034’B và 105046’Đ KDL Hồ Núi Cốc gồm 08 xã cụ thể như sau: Toàn bộ diện tích tự nhiên của 06 xã: Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương (Thành phố Thái Nguyên); Tân Thái, Vạn Thọ (huyện Đại Từ); Phúc Tân (huyện Phổ Yên). Một phần diện tích 02 xã Bình Thuận, Lục Ba (huyện Đại Từ). Với tổng diện tích đất tự * 65 Hoàng Thị Hoài Linh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ nhiên theo quy hoạch: 12.226,69 ha và dân số trên 35.000 người. MÔ HÌNH GIẢ ĐỊNH VÀ THIẾT KẾ BẢNG HỎI Mô hình đánh giá: Giả sử mỗi du khách đến với Hồ Núi Cốc đều hiểu được giá trị của KDL mang lại cho mình và cho thế hệ mai sau. Nếu cá nhân i sẵn sàng chi trả một mức wi cho việc bảo tồn giá trị của Hồ Núi Cốc (như: bảo tồn nguồn nước hồ, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng…) thì tổng mức sẵn lòng chi trả phản ánh giá trị phi sử dụng của môi trường. Đến lượt mình, mức sẵn lòng chi trả lại phụ thuộc vào một loạt biến số của đối tượng được phỏng vấn như: thu nhập, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, và những hiểu biết về sự nhận thức của mức độ cần thiết phải bảo vệ môi trường... Thiết lập thị trường giả tưởng: Xác định mức sẵn lòng chi trả của du khách, tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối với khách tham quan. Những thông tin về cảm nhận của du khách đối với cảnh quan môi trường KDL Hồ Núi Cốc; Những điểm du khách hài lòng và không hài lòng tại KDL Hồ Núi Cốc;… Thông tin về sự sẵn lòng chi trả của du khách cho vấn đề bảo vệ và cải tạo môi trường KDL Hồ Núi Cốc. Nghiên cứu đặt giả định “Ông (Bà) có sẵn lòng đóng góp thêm một khoản kinh phí (ngoài mức phí tham qua đã trả) để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường của KDL không?”. Thiết kế bảng hỏi phỏng vấn: bảng hỏi được chia ra làm 3 phần. Phần 1: Các thông tin chung về chuyến đi của du khách nhằm tìm được các thông tin và cách thức mà du khách biết đến KDL Hồ Núi Cốc; điểm xu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập quỹ môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc Hoàng Thị Hoài Linh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 65 - 70 NGHIÊN CỨU MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA DU KHÁCH CHO VIỆC THÀNH LẬP QUỸ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC - THÁI NGUYÊN Hoàng Thị Hoài Linh*, Đào Duy Minh Khoa Địa lý, Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm tìm ra mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập Quỹ môi trường tại khu du lịch (KDL) Hồ Núi Cốc Thái Nguyên bằng bảng hỏi phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết du khách đều rất quan tâm tới vấn đề môi trường cảnh quan tại KDL Hồ Núi Cốc. Trung bình một khách nội địa sẵn lòng chi trả 9.572,98 đồng/người; khách quốc tế là 0,9469 USD/người. Như vậy, theo số liệu về lượng khách tới KDL Hồ Núi Cốc năm 2009 thì tổng mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập quỹ môi trường tại KDL Hồ Núi Cốc gần 3 tỷ đồng. Từ khóa: KDL Hồ Núi Cốc – Thái Nguyên, Quỹ môi trường, Thái Nguyên, Môi trường, Sẵn lòng chi trả ĐẶT VẤN ĐỀ* Nằm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên KDL Hồ Núi Cốc với cảnh quan thiên nhiên độc đáo được đánh giá là KDL trọng điểm của tỉnh thu hút được nhiều du khách trong và ngoài tỉnh, khách quốc tế. Hồ Núi Cốc đang được quản lý, khai thác các lợi thế của mình, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu nghỉ cuối tuần, rừng, mặt nước, các điểm du lịch sinh thái đang được hình thành, những dự án đầu tư phát triển rừng phòng hộ kết hợp du lịch sinh thái. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác các lợi thế, tài nguyên du lịch của Hồ Núi Cốc đã nảy sinh những vấn đề về môi trường, tình trạng ô nhiễm nước hồ, diện tích bị thu hẹp, hiện tượng khai thác cát… đã ảnh hưởng không nhỏ tới cảnh quan nơi đây. Điều cần thiết lúc này là phải tạo ra được sự cân bằng trong phát triển du lịch với vấn đề môi trường. Ngồn vốn dành cho các dự án môi trường cần được xây dựng và đi vào hoạt động có hiệu quả, những nguồn vốn này có thể từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, mức sẵn lòng chi trả của du khách cho môi trường khi đến KDL Hồ Núi Cốc cũng là một nguồn thu đáng kể. Trên cơ sở đó tác giả tiến hành nghiên cứu, thu tập thông tin từ khách du lịch về vấn đề môi trường tại KDL Hồ Núi Cốc và mức sẵn lòng chi trả của du khách để thành lập một quỹ môi trường. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở thực tiễn để định hướng phát triển du lịch bền vững của KDL Hồ Núi Cốc nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung. TỔNG QUAN VỀ KDL HỒ NÚI CỐC Hồ Núi Cốc - công trình Đại thủy nông được khởi công xây dựng vào năm 1973, hoàn thành cơ bản năm 1974 và đưa vào khai thác năm 1978. Tổng diện tích mặt hồ là 2.500 ha, dung tích nước chứa khoảng 175 triệu m3, có một đập chính dài 480m và 7 đập phụ, sâu trung bình 23m với 89 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau. Khi mới được xây dựng Hồ Núi Cốc được xác định là cơ sở hạ tầng có giá trị lớn trong phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Đến nay khu vực Hồ Núi Cốc đã được quy hoạch thành KDL theo quyết định số: 5076/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2001 của UBND tỉnh Thái Nguyên. KDL Hồ Núi Cốc cách trung tâm TP Thái Nguyên 15 km về phía Tây, trên tọa độ 21034’B và 105046’Đ KDL Hồ Núi Cốc gồm 08 xã cụ thể như sau: Toàn bộ diện tích tự nhiên của 06 xã: Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương (Thành phố Thái Nguyên); Tân Thái, Vạn Thọ (huyện Đại Từ); Phúc Tân (huyện Phổ Yên). Một phần diện tích 02 xã Bình Thuận, Lục Ba (huyện Đại Từ). Với tổng diện tích đất tự * 65 Hoàng Thị Hoài Linh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ nhiên theo quy hoạch: 12.226,69 ha và dân số trên 35.000 người. MÔ HÌNH GIẢ ĐỊNH VÀ THIẾT KẾ BẢNG HỎI Mô hình đánh giá: Giả sử mỗi du khách đến với Hồ Núi Cốc đều hiểu được giá trị của KDL mang lại cho mình và cho thế hệ mai sau. Nếu cá nhân i sẵn sàng chi trả một mức wi cho việc bảo tồn giá trị của Hồ Núi Cốc (như: bảo tồn nguồn nước hồ, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng…) thì tổng mức sẵn lòng chi trả phản ánh giá trị phi sử dụng của môi trường. Đến lượt mình, mức sẵn lòng chi trả lại phụ thuộc vào một loạt biến số của đối tượng được phỏng vấn như: thu nhập, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, và những hiểu biết về sự nhận thức của mức độ cần thiết phải bảo vệ môi trường... Thiết lập thị trường giả tưởng: Xác định mức sẵn lòng chi trả của du khách, tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối với khách tham quan. Những thông tin về cảm nhận của du khách đối với cảnh quan môi trường KDL Hồ Núi Cốc; Những điểm du khách hài lòng và không hài lòng tại KDL Hồ Núi Cốc;… Thông tin về sự sẵn lòng chi trả của du khách cho vấn đề bảo vệ và cải tạo môi trường KDL Hồ Núi Cốc. Nghiên cứu đặt giả định “Ông (Bà) có sẵn lòng đóng góp thêm một khoản kinh phí (ngoài mức phí tham qua đã trả) để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường của KDL không?”. Thiết kế bảng hỏi phỏng vấn: bảng hỏi được chia ra làm 3 phần. Phần 1: Các thông tin chung về chuyến đi của du khách nhằm tìm được các thông tin và cách thức mà du khách biết đến KDL Hồ Núi Cốc; điểm xu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mức sẵn lòng chi trả Mức sẵn lòng chi trả của du khách Quỹ môi trường Khu du lịch Hồ Núi Cốc Tỉnh Thái NguyênTài liệu liên quan:
-
Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND
5 trang 87 0 0 -
Thực trạng quản lý rừng tại huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
7 trang 36 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phát triển thương mại bền vững trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên
27 trang 35 0 0 -
Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên – Thái Nguyên
7 trang 25 0 0 -
69 trang 25 0 0
-
Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND
6 trang 25 0 0 -
Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND
54 trang 24 0 0 -
CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG GỒM NHỮNG GÌ
5 trang 23 0 0 -
11 trang 21 0 0
-
Tục thờ cúng tổ tiên của người Sán Dìu ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
7 trang 21 0 0