Danh mục

Nghiên cứu phát triển phương pháp quang phổ hồng ngoại gần định lượng nhanh hoạt chất sulfaguanidin trong thuốc viên nén

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này sẽ mở ra hướng nghiên cứu mới sử dụng các thiết bị đơn giản để xác định nhanh các chất trong mẫu đo phức tạp mà không cần phá mẫu. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phát triển phương pháp quang phổ hồng ngoại gần định lượng nhanh hoạt chất sulfaguanidin trong thuốc viên nénTạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP QUANGPHỔ HỒNG NGOẠI GẦN ĐỊNH LƯỢNG NHANH HOẠT CHẤTSULFAGUANIDIN TRONG THUỐC VIÊN NÉNĐến tòa soạn 23 - 3 - 2016Đoàn Thị HuyềnKhoa Tự nhiên- Trường Cao đẳng sư phạm Hà TâyTạ Thị Thảo, Bùi Xuân Thành, Vũ Thị HuệKhoa Hóa học- Trường Đại học khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc Gia Hà NộiSUMMARYSTUDY ON THE DEVELOPMENT OF NEAR INFRAREDSPECTROSCOPYFOR RAPID DETERMINATION OF SULFAGUANIDINEIN TABLETSNear infrared spectroscopy (NIRS) method is now considered as a pharmaceuticalmanufacturing process. Quantitative NIRS give a fast acquisition, non-destructive,minimization of sample preparation step. In this study, content of sulfaguanidineintablets was deretemined by using NIR spectra in 3600-3000 cm- 1 combined withmultivariate linear resgression. Standars samples containing of different ratios ofsulfaguanidine to excipients were also prepared for setting up multivariate calibrationregression. A serries of 10test samples of formulation was also used to check theaccuracy of the models. The results showed that classical least square (CLS) andinverse least square (ILS) based on raw data of absorbance could not be sucessfullyapplied for quantitative analysis by NIRS. Principal component regression (PCR) hadbeen settup based on 3 PCs extrated from matrix of absorbance vs. wave number. TheNIR data for sulfaguanidine content was precise and similar to the lab referencemethod followed by Vietnamese Pharmacopoeia IV 2009.1. MỞ ĐẦUĐể kiểm định các thành phần hoạt chấttrong thuốc, Dược điển Việt Nam(DĐVN) cũng như Dược điển các nướcchủ yếu vẫn qui định riêng các phươngpháp phân tích thể tích hoặc phương153pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao(HPLC). Các phép phân tích đòi hỏithực hiện trên các trang thiết bị hiện đại,đắt tiền, tốn dung môi và cần xử lý mẫu,tách chất phân tích ra khỏi nền mẫuphức tạp nên khá mất thời gian.Vì vậy,xu hướng tìm kiếm những phương phápvà thiết bị cho phép kiểm định nhanhthuốc đang lưu thông trên thị trườngcũng như định lượng nhanh chất lượngthuốc ngay ở đầu ra của quá trình sảnxuất đáng được hướng đến. So vớiphương pháp HPLC thì định lượng hoạtchất chất hữu cơ trong thuốc bằng phổhồng ngoại gần (NIRS) có ưu điểm nổitrội vì đơn giản trong quá trình xử lýmẫu, phân tích nhanh, giá thành rẻ dokhông tốn dung môi để hòa tan mẫu[1]..Tuy nhiên, NIR cũng có một sốnhược điểm như giới hạn phát hiện caonên không phù hợp với các phép phântích lượng vết. Mặt khác, do đặc tínhcủa phương pháp phổ hồng ngoại là phổdao động của các nhóm chức đặc trưngvà các liên kết có trong phân tử hợpchất hóa học, nên rất khó khi đưa rađược các thông tin đặc trưng để địnhlượng nếu chỉ đo tại một bước sóng [2 ].Hơn nữa, phổ hồng ngoại chịu ảnhhưởng mạnh của các thông số như điềukiện vật lý của mẫu, môi trường đomẫu, độ dày của viên mẫu, tỷ lệ épviên... nênít khi được sử dụng để phântích định lượng dựa trên tín hiệu đo trựctiếp. Vì thế NIR thường phải kết hợpvới các phép phân tích hồi qui đa biếnđể phân tích số liệu phổ thì mới có thểđịnh lượng được hoạt chất mà khôngphải tách riêng các chất cũng như khắcphục được ảnh hưởng của các tá dượcđi kèm trước khi phân tích cũng như cóthể phân tích đòng thời các thuốc trongcùng nhóm thuốc. [3].Gần đây, trên thế giới đã có một sốnghiên cứu sử dụng phổ hồng ngoại gầnđể định lượng nhanh các hoạt chất nhưaminoglycosides [4], roxithromycin [5],neomycin sulphate [6], roxithromycin[8] trong thuốc. Phương pháp này chophép rút ngắn thời gian phân tích xuốngcòn khoảng 3 phút nên rất phù hợp đểáp dụng kiểm tra nhanh các mẫu.Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào trênthế giới được công bố về xác định cáckháng sinh nhóm sunfamid bằng quangphổ hồng ngoại gần. Đây cũng là côngtrình đầu tiên ở Việt Nam về nghiên cứuứng dụng thuật toán hồi qui đa biến trêncơ sở bộ số liệu phổ hồng ngoại gầnphép đo truyền qua, áp dụng để xácđịnh hoạt chất sulfaguanidin trongthuốc. Nghiên cứu này sẽ mở ra hướngnghiên cứu mới sử dụng các thiết bị đơngiản để xác định nhanh các chất trongmẫu đo phức tạp mà không cần phámẫu.2. THỰC NGHIỆM2.1. Hóa chất, thiết bị- Chất chuẩn Sulfaguanidin (viện kiểmnghiệm thuốc trung ương, chuẩn phòngthí nghiệm), số kiểm soát: 0100111.Hàm lượng: 100,7% C7H10N4O2S154(khan). Độ ẩm: 7,89%. Hàm lượngnguyên trạng: 92,11%- KBr dùng cho hồng ngoại gần(Merck)- Tinh bột sắn (Nhà máy sản xuất tinhbột mì Quảng Ngãi), đạt tiêu chuẩn đãkiểm tra theo DĐVN 4- Ca3(PO4)2 (Công ty cổ phần hóa dượcViệt Nam), đạt tiêu chuẩn đã kiểm tratheo BP 2009.- Maltodextrin (Yisui dadi Corndeveloping Co., LTD), đạt tiêu chuẩnđã kiểm tra theo BP 2009.- Magie stearat (Peter Greven AsiaSDN. BHD), đạt tiêu chuẩn đã kiểm tratheo USP34.- Bột Talc (Công ty cổ phần hóa dượcViệt Nam) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: