Danh mục

Nghiên cứu quy luật vận động của nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.43 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên cơ sở đo đạc mực nước ngầm tại 325 giếng và 426 điểm lộ nước ngầm dọc các sông vùng đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị, đã thành lập được bản đồ thủy đẳng cao khu vực nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu quy luật vận động của nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng TrịTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017) NGHIÊN CỨU QUY LUẬT VẬN ĐỘNG CỦA NƯỚC NGẦM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN PHÍA ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Đình Tiến Khoa Địa lý – Địa chất, Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế Email: dinhtien59@yahoo.com.vn TÓM TẮT Trên cơ sở đo đạc mực nước ngầm tại 325 giếng và 426 điểm lộ nước ngầm dọc các sông vùng đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đã thành lập được bản đồ thuỷ đẳng cao khu vực nghiên cứu. Thông qua bản đồ thuỷ đẳng cao đã phân tích quy luật vận động và yếu tố thuỷ động lực của dòng ngầm như sau: Tại khu vực bề mặt nước ngầm tương đối thoải, độ dốc trung bình biến đổi từ 0,1 - 1,43 0/00. Hướng vận động chủ yếu của nước ngầm vùng dọc bờ biển là từ lục địa ra phía biển. Nằm sâu trong nội địa, hướng vận động chủ yếu của nước ngầm là về phía các sông. Từ khoá: Mặt nước ngầm, thuỷ đẳng cao, vận động của nước ngầm. 1. MỞ ĐẦU Khu vực đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị được giới hạn từ sôngThạch Hãn đến ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế, với diện tích 421,29 km2, thuộc địa phận vùngđồng bằng ven biển của huyện Hải Lăng, Triệu Phong và một phần thị xã Quảng Trị, có địa hìnhtương đối bằng phẳng, với độ cao tuyệt đối từ 3 – 7m. Tầng nước ngầm trong khu vực phân bố lộ ra trên bề mặt toàn bộ diện tích nghiên cứuvà được thành tạo bởi các trầm tích có nguồn gốc sông, sông - biển, biển và biển - gió, tuổiHolocen và Pleistocen, với thành phần thạch học chủ yếu là cuội, sỏi, cát, bột, sét lẫn cát, vậtchất hữu cơ. Trong đó, các trầm tích Holocen phân bố lộ ra hầu hết diện tích nghiên cứu, còntầng chứa nước Pleistocen chỉ lộ ra khoảng 15,75 km2 (phân bố rải rác dọc theo rìa phía Tây khuvực nghiên cứu, từ xã Hải Lệ, TX. Quảng Trị đến xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng). Tổng chiềudày chung của tầng nước ngầm trung bình 20 m, mức độ chứa nước thuộc loại trung bình vàkhông đồng nhất theo diện. Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa thấm trực tiếp trên diện phânbố. Nguồn thoát chủ yếu là bốc hơi trên diện phận bố các khu vực mực nước ngầm nông, thoátra mạng lưới sông suối và biển. Nước dưới đất và nước mặt có quan hệ với nhau tương đối chặtchẽ, nên tại vị trí tiếp xúc giữa nước sông, biển với mặt đất là nơi xuất lộ của nước ngầm (hình1) [2]. 165Nghiên cứu quy luật vận động của nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị 2. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ THUỶ ĐẲNG CAO MỰC NƯỚC NGẦM Bản đồ thuỷ đẳng cao mực nước ngầm được xây dựng dựa trên cơ sở bản đồ địa hình,kết quả đo độ sâu mực nước ngầm các giếng trong khu vực, cao trình vị trí tiếp xúc giữa nướcsông, nước biển với mặt đất và phần mềm nội suy surfer 11. Hình 1. Bản đồ địa chất thủy văn khu vực đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị Để xây dựng bản đồ thuỷ đẳng cao nước ngầm chúng tôi sử dụng các tài liệu và nội suynhư sau: 166TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế Tập 7, Số 1 (2017)2.1. Bản đồ địa hình Bản đồ địa hình được sử dụng để xác định cao trình mực nước ngầm tại các giếng. Dotại khu vực hiện chỉ có bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000, nên để có cao trình các giếng tương đốichính xác chúng tôi sử dụng các giá trị của bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 và nội suy theo phầnmềm surfer 11 thành bản đồ đẳng cao địa hình, với khoảng cao đều 1 m (tương ứng bản đồ địahình 1:1.000) (hình 2). Trong đó phần mềm Surfer 11 là phần mềm chạy trong môi trườngWindows, là phần mềm dung để tính và và vẽ các đường đồng giá trị (đường đồng mức của địahình, đường đẳng độ cao mực nước, đường đẳng độ sâu mực nước,…), chúng thể hiện ở dạngmặt phẳng hoặc không gian 3 chiều. Surfer có thể xuất ra các dạng Autocad, Shapefile,… từ đóchúng ta có thể chuyển về Mapinfo để tạo lập các loại bản đồ [5]. Hình 2. Bản đồ đẳng cao địa hình khu vực đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị 167Nghiên cứu quy luật vận động của nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển phía Đông Nam tỉnh Quảng Trị2.2. Xác định chiều sâu mực nước ngầm tại các giếng Để có cơ sở nội suy thành lập bản đồ thuỷ đẳng cao mực nước ngầm chúng tôi đã đo đạtchiều sâu mực nước ngầm tại 325 giếng và 426 điểm tại vị trí tiếp xúc giữa nước sông, biển vớimặt đất (điểm lộ nước ngầm dọc các sông, biển) ở khu vực nghiên cứu. (hình 3).Hình 3. Bản đồ điểm khảo sát n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: