Danh mục

Nghiên cứu sự biến đổi khoảng QT ở bệnh nhân xơ gan

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu khoảng QT trên điện tim thường quy ở 60 bệnh nhân (BN) xơ gan có so sánh với nhóm chứng là 30 người bình thường. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi khoảng QT ở bệnh nhân xơ ganTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI KHOẢNG QT Ở BỆNH NHÂN XƠ GANDương Quang Huy*; Hoàng Đình Anh*TÓM TẮTNghiên cứu khoảng QT trên điện tim thường quy ở 60 bệnh nhân (BN) xơ gan có so sánh vớinhóm chứng là 30 người bình thường, chúng tôi nhận thấy:- Khoảng QTc ở BN xơ gan là 430,43 ± 31,05 ms, cao hơn so với nhóm người bình thường vàkéo dài dần theo mức độ suy chức năng gan.- 30,0% BN xơ gan có khoảng QTc kéo dài.- Tỷ lệ BN xơ gan có khoảng QTc kéo dài tăng dần theo mức độ xơ gan (42,9%; 26,9% và 15,4%theo thứ tự tương ứng với Child A, Child B và Child C, p < 0,05).* Từ khóa: Xơ gan; Khoảng tâm thu.CHANGE OF THE QT INTERVAL IN PATIENTS WITH CIRRHOSISsummaryThe study of QT interval was carried out on 60 cirrhotic patients without overt heart disease and30 control subjects. The results showed that:- QTc interval in patients with cirrhosis was 430,43 ± 31,05 ms, significantly longer than that incontrol group and paralleled the severity of the disease.- 30% of cirrhotic patients had QTc interval prolongation.- The percentage of cirrhosis with long QTc duration rosed from class A to C of the Child - Pughclassification (15,4%, 26,9% and 42,9%, respectively).* Key words: Cirrhosis; QT interval.ĐẶT VẤN ĐỀXơ gan là bệnh lý khá phổ biến trên thếgiới với tỷ lệ tử vong tương đối cao vì nhiềubiến chứng nặng như xuất huyết tiêu hóado vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, hôn mê gan,hội chứng gan thận, ung thư gan… Theo sốliệu thống kê của WHO (1980 - 2002) ở 41quốc gia, tỷ lệ tử vong do xơ gan dao độngtừ 40 - 70 trường hợp/100.000 dân [3].Một trong những nguyên nhân tử vongkhác cũng được Day PC và CS (1993) [4] đềcập ở BN xơ gan do rượu, sau đó làMohamed R (1996) [5]. Ở BN bệnh gangiai đoạn cuối cần ghép gan là kéo dàikhoảng QT trên điện tim. Kéo dài khoảngQT là cơ sở dẫn đến những rối loạn nhịptim nặng và làm gia tăng nguy cơ đột tử ởBN xơ gan. Tuy nhiên, vấn đề này ở Việt Namhiện còn chưa được quan tâm và chưa cónghiên cứu nào đề cập đến. Vì vậy, chúngtôi tiến hành đề tài nghiên cứu với mụctiêu: Đánh giá sự biến đổi khoảng QT ở BNxơ gan.* Bệnh viện 103Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn MùiPGS. TS. Trần Việt Tú92TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.* Nhóm nghiên cứu: 60 BN xơ gan điềutrị nội trú tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện103 từ tháng 02 - 2012 đến 06 - 2012.Chẩn đoán xơ gan khi lâm sàng và xétnghiệm có đủ 2 hội chứng kinh điển là suychức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạchcửa cùng với những thay đổi hình thái gantrên siêu âm gan.Loại khỏi nhóm nghiên cứu những trườnghợp xơ gan kèm ung thư biểu mô tế bàogan, BN đang có biến chứng nặng như xuấthuyết tiêu hóa, đang sử dụng thuốc ảnhhưởng đến khoảng QT và gây rối loạn nhịptim như thuốc chẹn β, thuốc lợi tiểu… hoặccó các bệnh lý tim mạch, hô hấp, nội tiếtkèm theo.* Nhóm chứng: 30 người khỏe mạnh,không có bệnh lý gan mật, tim mạch, hô hấp,nội tiết, phân bố tuổi giới tương đương vớinhóm bệnh.2. Phương pháp nghiên cứu.- Nghiên cứu mô tả cắt ngang.- Tất cả BN chọn vào nghiên cứu đượckhám lâm sàng và chỉ định xét nghiệm cậnlâm sàng cần thiết để xác định hội chứngsuy chức năng gan và tăng áp lực tĩnhmạch cửa. Phân loại xơ gan theo phân loạicủa Child - Pugh (1972).- Xác định khoảng QT: tất cả các đốitượng nghiên cứu được ghi điện tim bằngmáy điện tim 3 cần NihonKohden (NhậtBản) tại Khoa Chẩn đoán Chức năng, Bệnhviện 103 vào buổi sáng sau khi nghỉ ngơi ítnhất 30 phút. Ghi 12 đạo trình cơ bản (DI,DII, DIII, aVR, aVL, aVF, V1, V2, V3, V4,V5, V6), mỗi đạo trình ghi ít nhất 4 nhịp cơsở, tốc độ ghi 25 mm/giây. Đo khoảng QT(từ điểm bắt đầu của phức bộ QRS đếnđiểm cuối sóng T) ở 3 chu kỳ liên tiếp, lấytrung bình.Tính khoảng QTc (corrected - QT: QThiệu chỉnh theo nhịp tim) theo công thứccủa Bazett [1]: QTc (ms) = QT (ms) /RR1/2(s). Khoảng QTc kéo dài khi ≥ 440 ms [1].- Xử lý số liệu nghiên cứu theo phươngpháp thống kê y sinh học, chương trình SPSS16.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬNBảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của nhómnghiên cứu và nhóm chứng.NHÓM CHỨNG(n = 30)GiớiNHÓMNGHIÊN CỨU(n = 60)pnTỷ lệ %nTỷ lệ %Nam2686,75490,0> 0,05Nữ413,3610,0> 0,05Tuổi trung bình53,6 ± 10,455,4 ± 13,6> 0,05Không có sự khác biệt về tuổi, giới ởnhóm nghiên cứu và nhóm chứng. Đa số BNxơ gan trong nghiên cứu là nam giới (90,0%).Bảng 2: Các căn nguyên và phân loạixơ gan.nCăn nguyênPhân độ gan%Nhiễm virut (B, C)1525,0Rượu4066,7Rượu và virut58,3Child A1321,7Child B2633,3Child C2135,066,7% BN xơ gan có tiền căn lạm dụngrượu, chỉ có 25% nhiễm virut B và/hoặc C.Mức độ xơ gan đa số là Child - Pugh B vàC (68,3%).93TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013Bảng 3: Tần số tim, thời khoảng QT vàQTc ở BN xơ gan so với ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: