Danh mục

Nghiên cứu sự biến đổi một số yếu tố chất lượng nước và xác định mầm bệnh trên nghêu (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) ở tỉnh Bến Tre

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 469.68 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đã xác định sự biến đổi của một số yếu tố chất lượng nước và sự hiện diện của một số mầm bệnh trên nghêu Meretrix lyrata ở Bến Tre trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2016. Kết quả quan sát những dấu hiệu bất thường của nghêu trong mùa dịch bệnh cho thấy chúng thường có vỏ bị tổn thương, thịt không đầy vỏ (nghêu gầy), ngậm cát trong xoang cơ thể, màng áo xuất hiện những đốm/mảng trắng và tuyến tiêu hóa chuyển màu vàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi một số yếu tố chất lượng nước và xác định mầm bệnh trên nghêu (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) ở tỉnh Bến Tre VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH MẦM BỆNH TRÊN NGHÊU (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) Ở TỈNH BẾN TRE Nguyễn Thanh Hà1*, Ngô Thị Ngọc Thủy1, Từ Thanh Dung2 và Huỳnh Nguyễn Duy3 TÓM TẮT Nghiên cứu đã xác định sự biến đổi của một số yếu tố chất lượng nước và sự hiện diện của một số mầm bệnh trên nghêu Meretrix lyrata ở Bến Tre trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2016. Kết quả quan sát những dấu hiệu bất thường của nghêu trong mùa dịch bệnh cho thấy chúng thường có vỏ bị tổn thương, thịt không đầy vỏ (nghêu gầy), ngậm cát trong xoang cơ thể, màng áo xuất hiện những đốm/mảng trắng và tuyến tiêu hóa chuyển màu vàng. Chất lượng nước tại bãi nuôi: pH, NO2, NH3, H2S không có khác biệt giữa mùa mưa và mùa khô nhưng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định ở yếu tố nhiệt độ và độ mặn (P VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thể như hàu, vẹm, trai, điệp. Ở nước ta, nghiên cứu 2.3. Phương pháp phân tích về bệnh trên các đối tượng thân mềm chưa nhiều. Phương pháp phân lập và định danh vi Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có báo cáo khuẩn: Mẫu nghêu sau khi được tách đôi, dùng của một số tác giả về tác nhân gây bệnh trên nghêu que cấy tiệt trùng lấy một ít mẫu cấy lên môi nuôi như đã phát hiện ký sinh trùng Perkinsus sp. trường đặc trưng ChromeAgar (ChromeAgar, trên nghêu lụa (Paphia undulata) ở Kiên Giang và Merk) và Thiosulfate citrate bile salt agar Bà Rịa - Vũng Tàu (Ngô Thị Thu Thảo, 2008). Ngô (TCBS, Merk). Đĩa cấy được ủ 24 giờ ở 28oC. Thị Ngọc Thủy và ctv., 2013 đã tìm thấy Perkinsus Các chủng vi khuẩn được tách thuần và giữ ở olseni trên nghêu Bến Tre nuôi tại Cần Giờ, thành - 80oC. Vi khuẩn sau khi được tách ròng tiến phố Hồ Chí Minh và xác định đây là tác nhân gây hành kiểm tra chỉ tiêu về hình thái, sinh lý và chết nghêu trong điều kiện nhiệt độ, độ mặn môi sinh hoá như catalase, oxidase, phản ứng lên men trường cao. Vì vậy nghiên cứu được thực hiện hiếu khí, yếm khí, sinh H2S, O/F… Hình dạng nhằm xác định một số tác nhân gây bệnh trên nghêu ở tỉnh Bến Tre, từ đó có cơ sở dữ liệu phục vụ cho kích thước và tính ròng của vi khuẩn được xác việc quy hoạch đối tượng nuôi và những biện pháp định bằng phương pháp nhuộm Gram (Barrow quản lý dịch bệnh một cách hiệu quả. and Feltham, 1993). Tính di động của vi khuẩn được quan sát bằng cách nhỏ một giọt nước cất II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP lên lame, trải đều lên lame một ít vi khuẩn, đậy 2.1. Vật liêu nghiên cứu bằng lamella và quan sát bằng kính hiển vi ở vật Hóa chất: nước muối sinh lý 0,85%, nước kính 40X. Vi khuẩn được định danh theo phương cất, cồn tuyệt đối, cồn 700, xylen, kháng sinh pháp của Barrow và Feltham (1999) kết hợp với Streptomycin Penecillin, Nystatin, Eosine, sử dụng bộ kit API 20 NE (BioMérieux, Pháp). Haematoxylin, bộ hóa chất nhuộm Gram, dung Phương pháp mô học: Lấy toàn bộ phần dịch H2O2, que thử oxidase, parafin, glucose, bộ thịt cố định trong dung dịch Davidson nhuyễn kít API 20NE (BIOMÉRIEUX). thể (tỉ lệ formol:thịt nghêu là 1:10) trong 24 Môi trường: Thiosulfate Citrate Bile Salts giờ. Tiến hành rửa và xử lý mẫu. Mẫu được xử Sucrose Agar (TCBS, Merk), CHROMagar™ lý qua 3 giai đoạn (loại nước, làm trong và tẩm Vibrio – Merk và Ray Fluid Thioglycollate paraffin), được đúc khối, cắt lát với độ dày từ Medium (RFTM, France). 3 - 5µm rồi nhuộm theo phương pháp Mayer’s 2.2. Vị trí khảo sát và thu mẫu Haematoxylin & Eosin. Tiêu bản được quan Nghêu M. lyrata được thu tại Bến Tre từ sát dưới kính hiển vi lần lượt ở độ phóng đại tháng 2 đến tháng 12 năm 2016. Mẫu nghêu thu 10X, 20X, 40X, 100X và chụp hình tiêu bản gồm những cá thể khỏe và có dấu hiệu bị chết/ đặc trưng. bệnh. Số lượng mẫu thu 30 - 40 con/ mẫu. Phương pháp nuôi cấy ký sinh trùng (Perkisus sp.): Nghêu được nuôi cấy riêng biệt từng cá thể trong môi trường Ray Fluid thioglycollate medium (RFTM) có bổ sung Penicilin G (500 IU/mL), Streptomycin (500 µg/mL) và Nystatin (500 IU/mL). Mẫu nuôi cấy được giữ ở nhiệt độ phòng (25-28oC) trong điều kiện tối, yếm khí, trong thời gian từ 5-7 ngày (Almeida et al., 1999). Sau thời gian nuôi cấy, bào tử Perkinsus sp. được phân lập bằng cách ly tâm 4.500 rpm trong 10 phút, loại bỏ môi trường RFTM. Phần thịt nghêu được phân Hình 1: Sơ đồ các vị trí thu mẫu hủy bằng NaOH 2M ở 60oC trong 2-3 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: