![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng của phương pháp tiêm ngoài màng cứng kỹ thuật hai kim
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 516.28 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ cột sống thắt lưng ở BN thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và đánh giá kết quả lâm sàng của phương pháp tiêm NMC với kỹ thuật hai kim so với kỹ thuật một kim hiện đang được sử dụng tại Khoa A4 - Bệnh viện Quân y 103. Nhận xét tác dụng không mong muốn, tai biến, biến chứng của các phương pháp này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng của phương pháp tiêm ngoài màng cứng kỹ thuật hai kimTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆMCỘT SỐNG THẮT LƢNG CỦA PHƢƠNG PHÁPTIÊM NGOÀI MÀNG CỨNG KỸ THUẬT HAI KIMTrần Thị Bích Thảo*; Nguyễn Văn Chương*TÓM TẮTMục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ cột sống thắt lưng (CSTL)ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) CSTL. Đánh giá kết quả lâm sàng của phươngpháp tiêm ngoài màng cứng (NMC) với kỹ thuật hai kim. Nhận xét tác dụng không mong muốn,tai biến, biến chứng của các phương pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 73 BNđược chẩn đoán TVĐĐ CSTL theo tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ chung, chia thành 2 nhóm;nhóm nghiên cứu (37 BN) điều trị bằng tiêm NMC kỹ thuật hai kim, nhóm chứng (36 BN) điều trịbằng kỹ thuật một kim và so sánh kết quả điều trị 2 nhóm với nhau. Kết quả: đặc điểm lâm sàngvà cộng hưởng từ: 98,6% BN có chỉ số Schober giảm, các triệu chứng trong tiêu chuẩn chẩnđoán mSaporta chiếm tỷ lệ cao (83,6 - 98,6%). Trên hình ảnh cộng hưởng từ TVĐĐ L4-L5(45,2%), L5-S1 (13,7%), kết hợp L4-L5 và L5-S1 20,5%). Kết luận: cả 2 nhóm BN đạt kết quả điềutrị cao, nhóm tiêm bằng kỹ thuật 2 kim có kết quả tốt hơn (p < 0,05), đặc biệt ở BN có TVĐĐ lớn,đa tầng và sau mổ. Không thấy tác dụng không mong muốn ở cả 2 nhóm.* Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng; Kỹ thuật hai kim; Tiêm ngoài màng cứng.Study of Effect Treatment of Peridural Injection by Two-NeedleTechnique on Lumbar Intervertebral Disc HerniationSummaryPurposes: Describing the clinical feature and MRIs at patients with lumbar intervertebral discherniation. Determining the effectiveness of peridural injection with two-needle technique intreatment of patients with lumbar intervertebral disc herniation. Method: Two groups of lumbarintervertebral disc herniation patients were selected and excluded according to defined criteriaand treated with two peridural injection techniques. The first one (study group 37 patients) receivedthe two-needle technique, whereas the control group treated with one-needle technique.Results: The clinical features and MRIs: 98.5% of patients showed decreasing Schober-index;the symptoms of mSaporta diagnostic criteria had high percentage (83.6 - 98.6%); in MRIherniation of L4-L5 45.2%, L5-S1 13.7% and both of these discs 20.5%. All both groups showedgood treatment results, but the study group showed better results than control group; especially in* Học viện Quân y** Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Bớch Thảo (bichthaotka4@gmail.com)Ngày nhận bài: 31/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/02/2015Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015patient with big herniation, multilevel herniation with failed back syndrom (p > 0.05). Not anyside effects were seen during study time. Conclusion: The peridural injection with the two-needle49TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015and one-needle technique had high treatment effectiveness, the two-needle technique has moreeffect than the one-needle technique (p < 0.05), especially in cases of big; multilevel andpostoperative herniation. No sides effects are seen in both group.* Key words: Lumbar intervertebral disc herniation; Two-needle technique; Peridural injection.ĐẶT VẤN ĐỀThoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng làmột bệnh lý thường gặp, chiếm phần lớntrong các bệnh lý về cột sống. Theo thốngkê 10 năm (2004 - 2013) của Nguyễn VănChương và CS, trong tổng số BN điều trịtại Khoa Nội Thần Kinh, Bệnh viện Quâny 103, TVĐĐ CSTL chiếm tỷ lệ cao nhất(26,94%). Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổilao động, đang có nhiều đóng góp cho xãhội. Vì vậy, bệnh gây ảnh hưởng nhiềuđến nền kinh tế xã hội.Cùng với sự phát triển của khoa họckỹ thuật và tiến bộ trong y học, đã cónhiều phương pháp điều trị TVĐĐ CSTLđược ứng dụng theo ba hướng: điều trị bảotồn, can thiệp tối thiểu và phẫu thuật. Mỗiphương pháp đều có những ưu điểm đặcthù, bên cạnh đó cũng có nhược điểmriêng và tỷ lệ thất bại nhất định. Tuynhiên, theo các tác giả trong và ngoàinước, phương pháp điều trị bảo tồn vẫnlà chỉ định hàng đầu cho hầu hết cáctrường hợp và đạt kết quả điều trị cho90% BN TVĐĐ. Vì các thủ thuật nội khoathường là chỉ định đầu tiên, dễ thực hiệnvà không gây tổn thương đến cấu trúcgiải phẫu của cơ thể, nhưng kết quả điềutrị vẫn cao.Trong các phương pháp điều trị, tiêmNMC được xem là phương pháp điều trịbảo tồn chủ đạo cho TVĐĐ CSTL. Tuynhiên, tỷ lệ không đạt mục tiêu điều trịcòn khá cao. Đã có nhiều đề tài được50thiết kế và triển khai độc lập nghiên cứuvề các phương pháp điều trị bảo tồnTVĐĐ CSTL, tỷ lệ BN không đạt mục tiêuđiều trị chiếm 9,28 - 28,9%. Một trongnhững nguyên nhân ảnh hưởng đến kếtquả điều trị có thể do nhiều BN có rãnhống sống, ổ TVĐĐ lớn, thoát vị đa tầnghoặc đã phẫu thuật một hoặc nhiều lần,gây cản trở việc ngấm thuốc. Như vậy, vấnđề đặt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng của phương pháp tiêm ngoài màng cứng kỹ thuật hai kimTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆMCỘT SỐNG THẮT LƢNG CỦA PHƢƠNG PHÁPTIÊM NGOÀI MÀNG CỨNG KỸ THUẬT HAI KIMTrần Thị Bích Thảo*; Nguyễn Văn Chương*TÓM TẮTMục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ cột sống thắt lưng (CSTL)ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) CSTL. Đánh giá kết quả lâm sàng của phươngpháp tiêm ngoài màng cứng (NMC) với kỹ thuật hai kim. Nhận xét tác dụng không mong muốn,tai biến, biến chứng của các phương pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 73 BNđược chẩn đoán TVĐĐ CSTL theo tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ chung, chia thành 2 nhóm;nhóm nghiên cứu (37 BN) điều trị bằng tiêm NMC kỹ thuật hai kim, nhóm chứng (36 BN) điều trịbằng kỹ thuật một kim và so sánh kết quả điều trị 2 nhóm với nhau. Kết quả: đặc điểm lâm sàngvà cộng hưởng từ: 98,6% BN có chỉ số Schober giảm, các triệu chứng trong tiêu chuẩn chẩnđoán mSaporta chiếm tỷ lệ cao (83,6 - 98,6%). Trên hình ảnh cộng hưởng từ TVĐĐ L4-L5(45,2%), L5-S1 (13,7%), kết hợp L4-L5 và L5-S1 20,5%). Kết luận: cả 2 nhóm BN đạt kết quả điềutrị cao, nhóm tiêm bằng kỹ thuật 2 kim có kết quả tốt hơn (p < 0,05), đặc biệt ở BN có TVĐĐ lớn,đa tầng và sau mổ. Không thấy tác dụng không mong muốn ở cả 2 nhóm.* Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng; Kỹ thuật hai kim; Tiêm ngoài màng cứng.Study of Effect Treatment of Peridural Injection by Two-NeedleTechnique on Lumbar Intervertebral Disc HerniationSummaryPurposes: Describing the clinical feature and MRIs at patients with lumbar intervertebral discherniation. Determining the effectiveness of peridural injection with two-needle technique intreatment of patients with lumbar intervertebral disc herniation. Method: Two groups of lumbarintervertebral disc herniation patients were selected and excluded according to defined criteriaand treated with two peridural injection techniques. The first one (study group 37 patients) receivedthe two-needle technique, whereas the control group treated with one-needle technique.Results: The clinical features and MRIs: 98.5% of patients showed decreasing Schober-index;the symptoms of mSaporta diagnostic criteria had high percentage (83.6 - 98.6%); in MRIherniation of L4-L5 45.2%, L5-S1 13.7% and both of these discs 20.5%. All both groups showedgood treatment results, but the study group showed better results than control group; especially in* Học viện Quân y** Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Bớch Thảo (bichthaotka4@gmail.com)Ngày nhận bài: 31/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/02/2015Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015patient with big herniation, multilevel herniation with failed back syndrom (p > 0.05). Not anyside effects were seen during study time. Conclusion: The peridural injection with the two-needle49TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015and one-needle technique had high treatment effectiveness, the two-needle technique has moreeffect than the one-needle technique (p < 0.05), especially in cases of big; multilevel andpostoperative herniation. No sides effects are seen in both group.* Key words: Lumbar intervertebral disc herniation; Two-needle technique; Peridural injection.ĐẶT VẤN ĐỀThoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng làmột bệnh lý thường gặp, chiếm phần lớntrong các bệnh lý về cột sống. Theo thốngkê 10 năm (2004 - 2013) của Nguyễn VănChương và CS, trong tổng số BN điều trịtại Khoa Nội Thần Kinh, Bệnh viện Quâny 103, TVĐĐ CSTL chiếm tỷ lệ cao nhất(26,94%). Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổilao động, đang có nhiều đóng góp cho xãhội. Vì vậy, bệnh gây ảnh hưởng nhiềuđến nền kinh tế xã hội.Cùng với sự phát triển của khoa họckỹ thuật và tiến bộ trong y học, đã cónhiều phương pháp điều trị TVĐĐ CSTLđược ứng dụng theo ba hướng: điều trị bảotồn, can thiệp tối thiểu và phẫu thuật. Mỗiphương pháp đều có những ưu điểm đặcthù, bên cạnh đó cũng có nhược điểmriêng và tỷ lệ thất bại nhất định. Tuynhiên, theo các tác giả trong và ngoàinước, phương pháp điều trị bảo tồn vẫnlà chỉ định hàng đầu cho hầu hết cáctrường hợp và đạt kết quả điều trị cho90% BN TVĐĐ. Vì các thủ thuật nội khoathường là chỉ định đầu tiên, dễ thực hiệnvà không gây tổn thương đến cấu trúcgiải phẫu của cơ thể, nhưng kết quả điềutrị vẫn cao.Trong các phương pháp điều trị, tiêmNMC được xem là phương pháp điều trịbảo tồn chủ đạo cho TVĐĐ CSTL. Tuynhiên, tỷ lệ không đạt mục tiêu điều trịcòn khá cao. Đã có nhiều đề tài được50thiết kế và triển khai độc lập nghiên cứuvề các phương pháp điều trị bảo tồnTVĐĐ CSTL, tỷ lệ BN không đạt mục tiêuđiều trị chiếm 9,28 - 28,9%. Một trongnhững nguyên nhân ảnh hưởng đến kếtquả điều trị có thể do nhiều BN có rãnhống sống, ổ TVĐĐ lớn, thoát vị đa tầnghoặc đã phẫu thuật một hoặc nhiều lần,gây cản trở việc ngấm thuốc. Như vậy, vấnđề đặt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Kỹ thuật hai kim Tiêm ngoài màng cứng Phương pháp tiêm ngoài màng cứng Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh cộng hưởng từ Biến chứng của phương pháp tiêm ngoài màng cứngTài liệu liên quan:
-
6 trang 51 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Thống Nhất
5 trang 29 0 0 -
77 trang 20 0 0
-
5 trang 19 0 0
-
Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam: Số đặc biệt năm 2013
350 trang 17 0 0 -
4 trang 16 0 0
-
Vi phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - cùng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
4 trang 16 0 0 -
5 trang 15 0 0
-
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
4 trang 14 0 0 -
6 trang 14 0 0