Danh mục

Nghiên cứu tích lũy carbon của chè trong phương thức nông lâm kết hợp keo chè tại vùng đệm khu bảo tồn Thần Sa - Phượng Hoàng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 528.39 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này đánh giá khả năng tích lũy carbon của chè trong phương thức NLKH keo - chè tại vùng đệm khu bảo tồn Thần Sa - Phượng Hoàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tích lũy carbon của chè trong phương thức nông lâm kết hợp keo chè tại vùng đệm khu bảo tồn Thần Sa - Phượng HoàngNGHIÊN CỨU TÍCH LŨy CARBON CỦA CHÈ TRONG PHƯƠNG THỨC NÔNG LÂm KẾT HỢP KEO - CHÈ TạI VùNG ĐỆm KHU BẢO TồN THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG Vi Thùy Linh1 Nguyễn Ngọc Lung2 TÓM TẮT Hệ thống nông lâm kết hợp (NLKH) là loại hình sử dụng đất quan trọng đáp ứng các yêu cầu về bền vững môi trường trong đó có hấp thụ và lưu giữ CO2 [5]. Nghiên cứu này đánh giá khả năng tích lũy carbon của chè trong phương thức NLKH keo - chè tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Thần Sa - Phượng Hoàng huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối lượng carbon tích lũy trong chè dao động từ 4,17 tấn/ha ở cấp tuổi 1 đến 31,36 tấn/ha ở cấp tuổi 12. Khối lượng carbon tích lũy trong đất trồng chè trung bình là 43,16 tấn/ha. Khối lượng carbon tích lũy trên mỗi ha chè trung bình của 12 cấp tuổi là 61,17 tấn/ha. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, nông lâm kết hợp, chè, Thần Sa - Phượng Hoàng, tích lũy carbon. 1. Đặt vấn đề Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng chè Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn (Camellia sinensis[L] o.Kuntzes). Trong mô hìnhcầu, những nghiên cứu về khả năng tích lũy carbon NLKH keo - chè tại vùng đệm KBTTN Thần Sa –trên các loại hình sử dụng đất đang được quan tâm. Phượng Hoàng ở các cấp tuổi từ 1-12. Nghiên cứuNLKH là phương thức canh tác hợp lý được áp dụng tập trung xác định: Sinh khối và trữ lượng các bontừ lâu trên thế giới. Mô hình NLKH không chỉ mang của chè bao gồm sinh khối theo các bộ phận: Thân,lại hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất mà còn đáp cành, lá, rễ và thảm mục: Trữ lượng carbon trongứng các yêu cầu về bền vững môi trường như bảo vệ, đất ở độ sâu từ 0 - 30 cm. Các phương pháp nghiêncải thiện đất, giữ nước, hấp thụ và lưu giữ CO2 trong cứu sử dụng:hệ thống [4]. 2.1. Bố trí thí nghiệm và lấy mẫu Tại vùng đệm KBTTN Thần Sa - Phượng Hoàng - Thu thập số liệu tại hiện trường: Lập các ô tiêuhuyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, diện tích mô chuẩn (ÔTC) đại diện cho các cấp tuổi chè, diện tíchhình NLKH keo - chè khoảng 869,5 ha. Điều tra cho ÔTC là 400 m2 (20m x 20m), tổng số ÔTC là 36.thấy mô hình sản xuất NLKH keo - chè đã mang lại - Trong mỗi ÔTC lập 5 ô thứ cấp có diện tích 5 m2hiệu quả về kinh tế, xã hội tốt cho các gia đình thực tại 4 góc và chính giữa của mỗi ÔTC. Tại mỗi ÔTC,hiện tại khu vực nghiên cứu. Điều này đồng thời góp tiến hành lấy mẫu đất ngẫu nhiên theo 3 độ sâu khácphần giảm sức ép tới tài nguyên thiên nhiên khu vực nhau là 0 -10 cm; 10 - 20 cm; và 20 - 30 cm.vùng lõi KBTTN. Nghiên cứu này thực hiện nhằm 2.2. Đo đếm sinh khối tươixác định khả năng tích lũy carbon của chè trong mô Thu mẫu chè: Trong mỗi ô thứ cấp lấy mẫu toànhình NLKH keo - chè hiện đang có mặt tại khu vực bộ các cây chè. Trộn chung tất cả các mẫu thu đượcđể làm đầy đủ hơn giá trị của mô hình bên cạnh giá từ 5 ô thứ cấp trong từng ÔTC. Tách riêng các bộtrị thuần túy là lượng gỗ, củi (cây lâm nghiệp) và sản phận: Cành chè, rễ chè, lá chè, thân chè, cân sinhphẩm chè nguyên liệu. khối tươi tại hiện trường, ghi chép số liệu. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Thu mẫu thảm mục: Thu mẫu trong tất cả các ô thứ1 Khoa Khoa học Môi trường & Trái đất, trường ĐH Khoa học, ĐH Thái Nguyên2 Viện Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng56 Chuyên đề số II, tháng 7 năm 2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆcấp của từng ÔTC, xác định khối lượng. Lấy mẫu mỗi cành, lá, rễ) của cây bụi thảm tươi trong 1 ha; mithành phần 0,5 kg. là tổng khối lượng bộ phận tương ứng của cây bụi 2.3. Xác định sinh khối khô và hàm lượng thảm tươi trong 5 ô thứ cấp.carbon của chè - Sinh khối của thảm mục trên 1 ha được tính Lấy mẫu 20g mỗi bộ phận để sấy mẫu ở nhiệt độ theo công thức:105oC, kiểm tra sự thay đổi khối lượng mẫu sấy, nếu TMi = (kg/ha)sau 3 lần kiểm tra khối lượng mẫu sấy không đổi thìđó là khối lượng khô kiệt của mẫu. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: