Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật có mạch tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 623.16 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để góp phần đánh giá tính đa dạng thực vật tại Nà Hẩu, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật có mạch tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật có mạch tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên BáiHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TẠIKHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁIMA THỊ NGỌC MAI, NGUYỄN THỊ NGẦNTrường Đại học Sư phạm Thái NguyênKhu bảo tồn thiên nhiên (KBTTT) Nà Hẩu được UBND tỉnh Yên Bái phê duyệt tại Quyếtđịnh số 512 QĐ-UB ngày 09 10 2006 với tổng diện tích đất tự nhiên là 16.950 ha nằm trên địaphận 4 xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mở Vàng và Phong Dụ Thượng thuộc huyện Văn Yên, Tỉnh YênBái. KBTTT Nà Hẩu có các hệ sinh thái rừng tự nhiên mang tính điển h nh của vùng núi phíaBắc nước ta, là khu rừng c n tương đối nguyên vẹn với các hệ sinh thái đa dạng và phong phú,trong KBT có nhiều loài thực vật, động vật quý hiếm như Lông cu ly, Cẩu tích, Ch xanh…động vật có Báo hoa mai, Báo lửa, Khỉ vàng, Khỉ mặt đỏ, Gà lôi trắng, Gà so ngực gụ ngoài rac n nhiều loài động, thực vật quý hiếm khác. KBTTT Nà Hẩu mới được thành lập, nên nhữngnghiên cứu và đánh giá tính đa dạng thực vật c n hạn chế. Để góp phần đánh giá tính đa dạngthực vật tại Nà Hẩu, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, chúngtôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật có mạch tại Khu Bảo tồn thiên nhiên NàHẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên ái”.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThu thập số liệu ngoài thực địa thực hiện theo phương pháp điều tra theo tuyến (TĐT) và ôtiêu chuẩn (OTC). Căn cứ bản đồ thảm thực vật do Chi cục kiểm lâm Huyện cung cấp, thiết lậpTĐT đi qua các trạng thái rừng trong KBT. Dọc tuyến điều tra thiết lập OTC tạm thời diện tích2500 m2 (50 m x 50 m) để điều tra thu thập số liệu về cấu trúc thảm thực vật và thành phần loài.Thu thập số liệu theo phương pháp thông thường được sử dụng trong nghiên cứu sinh thái họcvà điều tra rừng [2][5].Phân tích số liệu: tên các loài cây và công dụng theo Phạm Hoàng Hộ (1991, 1992, 1993),“Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (tập 1, 2, 3) [4]; xác định các loài quý hiếm theo “SáchĐỏ Việt Nam - Phần thực vật” (2007); phân tích phổ dạng sống theo Raunkiaer (1934).II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Đa d ng về th nh phần thự vậtảng 1Ph n ốtaxon trongTTTên ngành123455.15.2Ngành Mộc tặc (Equisetophyta)Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)Ngành Thông (Polyphyta)Ngành Mộc Lan (Magnoliphyta)Lớp Hai lá mần (Dicotyledoneae )Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae)Tổng sống nh ủa HTV ở N HẩuHọChiLoàiSốTỷ lệSốTỷ lệSốTỷ lệlượng%lượng%lượng%10,7910,310,1921,5920,640,78129,52175,12224,2653,9651,5161,16106 84,14 307 92,47 483 93,6189239385176898126100332100516100689HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Trong diện tích 16.950 ha, bước đầu xác định được danh lục 516 loài thuộc 332 chi, 126 họvà 5 ngành: Ngành Thông đất (Lycopodiophyta); Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta); NgànhDương xỉ (Polypodiophyta); Ngành Thông (Pinophyta); Ngành Mộc Lan (Magnoliphyta). Sốliệu tại bảng 1 cho thấy hệ thực vật (HTV) ở Nà Hẩu tương đối phong phú và đa dạng, phân bốcác taxon trong các ngành chênh lệch lớn, ngành Mộc lan có 483 loài (chiếm 93,61%), 307 chi(chiếm 92,47%) và 106 họ (chiếm 84,14%) trong đó lớp Hai lá mầm có số loài, chi và họ nhiềuhơn lớp Một lá mầm. Trong 4 ngành còn lại gồm ngành Mộc tặc, ngành Thông đất, ngànhDương xỉ, ngành Thông, số loài, chi, họ của 4 ngành này thấp.So sánh HTV Nà Hẩu với các HTV-VQG Ba Bể, HTV-VQG Cúc Phương, HTV Nam XuânLạc, kết quả tại bảng 2.Bảng 2So sánh tỷ lệ % số loài của HTV Nà Hẩu với VQG Ba Bể,VQG Cúc Phương và KBT Nam Xuân LạcNam XuânNà HẩuBa BểCúc PhươngLạcSTTNgànhSốSốSốSố loài(%)(%)(%)(%)loàiloàiloài1Equisetophyta40,7840,7590,540,782Lycopodiophyta10,1900,0010,05003Polypodiophyta224,26315,771276,99132,544Pinophyta61,1620,3730,1720,405Magnoliphyta48393,6150093,11 1676 92,2949396,28Tổng5161005371001816100512100Sự phân bố các loài trong các ngành không đều, số loài nhiều nhất vẫn là ngành Mộc lan,ngành Dương xỉ; ngành Thông ở Nà Hẩu có 6 loài (1,16%) nhiều hơn Ba Bể, Cúc Phương, NamXuân Lạc; Ngành Mộc lan của hệ thực vật Nà Hẩu (93,61%) cao hơn hệ thực vật ở VQG Ba Bể(93,11%) và VQG Cúc Phương (92,29%), tuy nhiên tỷ lệ này vẫn thấp hơn hệ thực vật NamXuân Lạc (96,28%).Sở dĩ có sự chênh lệch nhau về tỷ lệ các loài trong cùng một ngành giữa các hệ thực vật là dođiều kiện tự nhiên, xã hội và điều kiện sinh thái của từng vùng khác nhau. Đây cũng chính lànguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch về tỷ lệ của các loài trong từng HTV.2. Đa dạng ở mức độ họTrong tổng số 126 họ, có 35 họ giầu loài nhất, kết quả tại bảng 3.Bảng 3Thống kê các họ có từ 5 loài trở lên tại Nà HẩuSố chiSố loàiSTTTên khoa họcTên Việt NamSốTỷ lệSốTỷ lệlượng(%)lượng(%)1AmaranthaceaeHọ Rau dền41,90 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật có mạch tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên BáiHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TẠIKHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁIMA THỊ NGỌC MAI, NGUYỄN THỊ NGẦNTrường Đại học Sư phạm Thái NguyênKhu bảo tồn thiên nhiên (KBTTT) Nà Hẩu được UBND tỉnh Yên Bái phê duyệt tại Quyếtđịnh số 512 QĐ-UB ngày 09 10 2006 với tổng diện tích đất tự nhiên là 16.950 ha nằm trên địaphận 4 xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mở Vàng và Phong Dụ Thượng thuộc huyện Văn Yên, Tỉnh YênBái. KBTTT Nà Hẩu có các hệ sinh thái rừng tự nhiên mang tính điển h nh của vùng núi phíaBắc nước ta, là khu rừng c n tương đối nguyên vẹn với các hệ sinh thái đa dạng và phong phú,trong KBT có nhiều loài thực vật, động vật quý hiếm như Lông cu ly, Cẩu tích, Ch xanh…động vật có Báo hoa mai, Báo lửa, Khỉ vàng, Khỉ mặt đỏ, Gà lôi trắng, Gà so ngực gụ ngoài rac n nhiều loài động, thực vật quý hiếm khác. KBTTT Nà Hẩu mới được thành lập, nên nhữngnghiên cứu và đánh giá tính đa dạng thực vật c n hạn chế. Để góp phần đánh giá tính đa dạngthực vật tại Nà Hẩu, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, chúngtôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật có mạch tại Khu Bảo tồn thiên nhiên NàHẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên ái”.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThu thập số liệu ngoài thực địa thực hiện theo phương pháp điều tra theo tuyến (TĐT) và ôtiêu chuẩn (OTC). Căn cứ bản đồ thảm thực vật do Chi cục kiểm lâm Huyện cung cấp, thiết lậpTĐT đi qua các trạng thái rừng trong KBT. Dọc tuyến điều tra thiết lập OTC tạm thời diện tích2500 m2 (50 m x 50 m) để điều tra thu thập số liệu về cấu trúc thảm thực vật và thành phần loài.Thu thập số liệu theo phương pháp thông thường được sử dụng trong nghiên cứu sinh thái họcvà điều tra rừng [2][5].Phân tích số liệu: tên các loài cây và công dụng theo Phạm Hoàng Hộ (1991, 1992, 1993),“Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (tập 1, 2, 3) [4]; xác định các loài quý hiếm theo “SáchĐỏ Việt Nam - Phần thực vật” (2007); phân tích phổ dạng sống theo Raunkiaer (1934).II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Đa d ng về th nh phần thự vậtảng 1Ph n ốtaxon trongTTTên ngành123455.15.2Ngành Mộc tặc (Equisetophyta)Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)Ngành Thông (Polyphyta)Ngành Mộc Lan (Magnoliphyta)Lớp Hai lá mần (Dicotyledoneae )Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae)Tổng sống nh ủa HTV ở N HẩuHọChiLoàiSốTỷ lệSốTỷ lệSốTỷ lệlượng%lượng%lượng%10,7910,310,1921,5920,640,78129,52175,12224,2653,9651,5161,16106 84,14 307 92,47 483 93,6189239385176898126100332100516100689HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Trong diện tích 16.950 ha, bước đầu xác định được danh lục 516 loài thuộc 332 chi, 126 họvà 5 ngành: Ngành Thông đất (Lycopodiophyta); Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta); NgànhDương xỉ (Polypodiophyta); Ngành Thông (Pinophyta); Ngành Mộc Lan (Magnoliphyta). Sốliệu tại bảng 1 cho thấy hệ thực vật (HTV) ở Nà Hẩu tương đối phong phú và đa dạng, phân bốcác taxon trong các ngành chênh lệch lớn, ngành Mộc lan có 483 loài (chiếm 93,61%), 307 chi(chiếm 92,47%) và 106 họ (chiếm 84,14%) trong đó lớp Hai lá mầm có số loài, chi và họ nhiềuhơn lớp Một lá mầm. Trong 4 ngành còn lại gồm ngành Mộc tặc, ngành Thông đất, ngànhDương xỉ, ngành Thông, số loài, chi, họ của 4 ngành này thấp.So sánh HTV Nà Hẩu với các HTV-VQG Ba Bể, HTV-VQG Cúc Phương, HTV Nam XuânLạc, kết quả tại bảng 2.Bảng 2So sánh tỷ lệ % số loài của HTV Nà Hẩu với VQG Ba Bể,VQG Cúc Phương và KBT Nam Xuân LạcNam XuânNà HẩuBa BểCúc PhươngLạcSTTNgànhSốSốSốSố loài(%)(%)(%)(%)loàiloàiloài1Equisetophyta40,7840,7590,540,782Lycopodiophyta10,1900,0010,05003Polypodiophyta224,26315,771276,99132,544Pinophyta61,1620,3730,1720,405Magnoliphyta48393,6150093,11 1676 92,2949396,28Tổng5161005371001816100512100Sự phân bố các loài trong các ngành không đều, số loài nhiều nhất vẫn là ngành Mộc lan,ngành Dương xỉ; ngành Thông ở Nà Hẩu có 6 loài (1,16%) nhiều hơn Ba Bể, Cúc Phương, NamXuân Lạc; Ngành Mộc lan của hệ thực vật Nà Hẩu (93,61%) cao hơn hệ thực vật ở VQG Ba Bể(93,11%) và VQG Cúc Phương (92,29%), tuy nhiên tỷ lệ này vẫn thấp hơn hệ thực vật NamXuân Lạc (96,28%).Sở dĩ có sự chênh lệch nhau về tỷ lệ các loài trong cùng một ngành giữa các hệ thực vật là dođiều kiện tự nhiên, xã hội và điều kiện sinh thái của từng vùng khác nhau. Đây cũng chính lànguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch về tỷ lệ của các loài trong từng HTV.2. Đa dạng ở mức độ họTrong tổng số 126 họ, có 35 họ giầu loài nhất, kết quả tại bảng 3.Bảng 3Thống kê các họ có từ 5 loài trở lên tại Nà HẩuSố chiSố loàiSTTTên khoa họcTên Việt NamSốTỷ lệSốTỷ lệlượng(%)lượng(%)1AmaranthaceaeHọ Rau dền41,90 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tính đa dạng của thực vật có mạch Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu Tỉnh Yên Bái Hệ sinh thái Đa dạng sinh họcTài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
149 trang 246 0 0
-
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 156 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
14 trang 148 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
11 trang 131 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 131 0 0