Danh mục

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh bằng thức ăn công nghiệp

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 138.21 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm tìm ra số lần cho ăn thức ăn công nghiệp lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh. Nghiên cứu gồm 5 nghiệm thức với số lần cho ăn khác nhau là (i) 5 lần/ngày; (ii) 6 lần/ngày; (iii) 7 lần/ngày; (iv) 8 lần/ngày và thức ăn chế biến 5 lần/ngày (đối chứng), bể ương có thể tích 120 lít, độ mặn 12‰, mật độ 60 con/lít.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh bằng thức ăn công nghiệp Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH BẰNG THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP Nguyễn Thành Khôn1, Lê Minh Thông1, Ung Thái Luật1, Đỗ Thị Tuyết Ngân1, Lâm Thị Cẩm Tú1, Châu Tài Tảo2 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm tìm ra số lần cho ăn thức ăn công nghiệp lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh. Nghiên cứu gồm 5 nghiệm thức với số lần cho ăn khác nhau là (i) 5 lần/ngày; (ii) 6 lần/ngày; (iii) 7 lần/ngày; (iv) 8 lần/ngày và thức ăn chế biến 5 lần/ngày (đối chứng), bể ương có thể tích 120 lít, độ mặn 12‰, mật độ 60 con/lít. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều dài Postlarvae 15 (11,07 ± 0,15 mm), tỷ lệ sống (54,4 ± 7,7%) và năng suất (32.653 ± 4.646 con/lít) ở nghiệm thức cho ăn 6 lần/ngày lớn nhất nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Có thể kết luận rằng ương ấu trùng tôm càng xanh cho ăn 6 lần/ ngày là tốt nhất. Từ khóa: Số lần cho ăn, thức ăn công nghiệp, tôm càng xanh I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là 2.1. Vật liệu nghiên cứu một trong những đối tượng quan trọng trong nghề - Nguồn nước thí nghiệm: Nguồn nước ngọt nuôi thủy sản trên thế giới. Ở Việt Nam, nghề nuôi (nước máy thành phố) và nước ót độ mặn 80‰ tôm càng xanh đang dần trở thành đối tượng nuôi được lấy từ ruộng muối ở huyện Vĩnh Châu, tỉnh chính tại Đồng bằng sông Cửu Long. Theo kế hoạch Sóc Trăng. Nước ót pha với nước ngọt tạo thành đến năm 2020 sẽ phát triển nuôi 32.060 ha, với lượng nước có độ mặn 12‰, sau đó được xử lý bằng giống cần là 2 tỷ con. Tuy nhiên trở ngại lớn nhất chlorine với nồng độ 50 g/m3, sục khí mạnh cho hết đối với nghề nuôi tôm hiện nay là thiếu tôm giống lượng chlorine trong nước và bơm qua ống vi lọc và chất lượng giống không đảm bảo. Trong nước đã 1µm trước khi sử dụng. từng áp dụng nhiều hệ thống ương ấu trùng tôm - Nguồn tôm mẹ: Tôm mẹ mang trứng màu xám càng xanh như: Qui trình nước trong hở, qui trình đen được mua ở Cần Thơ, chọn tôm mẹ đánh bắt từ tuần hoàn, qui trình nước xanh, qui trình nước xanh tự nhiên mang trứng tốt, khỏe mạnh, không nhiễm cải tiến và qui trình có bổ sung chế phẩm sinh học bệnh, kích cỡ từ 50 - 80 g/con, màu sắc tươi sáng (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003). Tuy nhiên các và không bị dị hình dị tật. Chọn ấu trùng tôm càng xanh hướng quang mạnh từ nguồn tôm mẹ cho nở ở nghiên cứu về thức ăn cho ấu trùng tôm càng xanh trên để bố trí thí nghiệm. còn hạn chế, đặc biệt là các nghiên cứu trước đây hoàn toàn sử dụng thức ăn tự chế biến cho từng giai đoạn của ấu trùng tôm càng xanh, cách làm này tốn nhiều thời gian và công sức do phải cà thức ăn qua từng giai đoạn của ấu trùng, bên cạnh đó khi cho ăn phải từ từ để đảm bảo ấu trùng tôm càng xanh bắt được mồi nên mỗi lần cho ăn rất lâu dẫn đến qui mô sản xuất không lớn và mật độ ương không cao, nên hiện nay một số trại sản xuất tôm càng xanh qui mô lớn không đủ công lao động phải dựa hoàn toàn vào thức ăn Artemia dẫn đến chi phí sản xuất rất cao. Từ những lý do trên đề tài ảnh hưởng của số lần cho ăn Hình 1. Tôm càng xanh mẹ mang trứng thức ăn công nghiệp lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh được thực 2.2. Phương pháp nghiên cứu hiện là rất cần thiết làm cơ sở cho việc xây dựng qui 2.2.1. Bố trí thí nghiệm trình sản xuất giống tôm càng xanh bằng thức ăn Thí nghiệm được bố trí trong bể nhựa có thể tích công nghiệp. 120 lít, độ mặn 12‰, mật độ ấu trùng 60 con/L và 1 Sinh viên Ngành Nuôi trồng thủy sản K41, Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ 2 Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ 121 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, mỗi ấu trùng ở giai đoạn tôm postlarvae 15 bằng cách đo nghiệm thức được lặp lại 3 lần, thức ăn công nghiệp chiều dài từng con (30 con/bể). Tỷ lệ sống và năng được sử dụng là Lansy PL: Nghiệm thức 1: Cho suất ở giai đoạn tôm postlarvae 15. ăn 5 lần/ngày (2 lần Artemia + 3 lần thức ăn công 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu nghiệp); Nghiệm thức 2: Cho ăn 6 lần/ngày (2 lần Artemia + 4 lần thức ăn công nghiệp); Nghiệm thức Các số liệu thu thập được sẽ tính toán giá trị 3: Cho ăn 7 lần/ngày (2 lần Artemia + 5 lần thức trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ phần trăm, so sánh ăn công nghiệp), Nghiệm thức 4: Cho ăn 8 lần/ngày sự khác biệt giữa các nghiệm thức áp dụng phương (2 lần Artemia + 6 lần thức 0ăn công nghiệp); pháp ANOVA và phép thử DUNCAN ở mức ý nghĩa Nghiệm thức đối chứng: Cho ăn 5 lần/ngày (2 lần 0,05 sử dụng phần mềm Excel của Office 2010 và Artemia + 3 lần thức ăn chế biến) (đối chứng). SPSS phiên bản 13.0. 2.2.2. Chăm sóc và cho ăn 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Ấu trùng sau khi được bố trí sẽ không cho ăn Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 6 đến tháng ngày đầu tiên. Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 cho ăn 7 n ...

Tài liệu được xem nhiều: