Nghiên cứu xác định kiểu gen của vi rút BK ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.86 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định sự phân bố và lưu hành kiểu gen vi rút BK trên bệnh nhân ghép thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng số 131 bệnh nhân ghép thận được thu thập tại khoa Thận và Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103. Mẫu máu, nước tiểu được thu thập và tách chiết DNA sử dụng cho phản ứng Nested - PCR khuếch đại đoạn gen VP1 của BK virus (BKV).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định kiểu gen của vi rút BK ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGNghiên cứu xác định kiểu gen của vi rút BKở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 Hoàng Xuân Sử 1, Trương Qúy Kiên2, Phạm Quốc Toản2, Lê Việt Thắng2 Nguyễn Thanh Xuân2, Lê Thị Bảo Quyên3, Lê Đình Nam4, Nguyễn Đắc Thắng1 Hoàng Xuân Cường1, Đinh Thị Thu Hằng1, Hồ Anh Sơn1, Hoàng Văn Lương1 1 Học viện Quân y 2 Bệnh viện Quân y 103 3 Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 4 Bệnh viện Quân y 354TÓM TẮT 1, 3/8 (37,5%) thuộc phân nhóm IV/c-1. Không có Mục tiêu: Xác định sự phân bố và lưu hành kiểu sự khác biệt giữa các kiểu gen BKV liên quan đếngen vi rút BK trên bệnh nhân ghép thận. tuổi, giới, các chỉ số xét nghiệm và tình trạng BKVN Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).số 131 bệnh nhân ghép thận được thu thập tại khoa Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra kiểu gen BKV-I làThận và Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103. Mẫu máu, kiểu gen lưu hành phổ biến, tiếp theo là BKV-IVnước tiểu được thu thập và tách chiết DNA sử dụng trên những bệnh nhân ghép thận. Nghiên cứucho phản ứng Nested - PCR khuếch đại đoạn gen này giúp cung cấp những đặc điểm di truyềnVP1 của BK virus (BKV). Những mẫu BKV dương phân tử BKV góp phần giám sát BKV ở bệnhtính được giải trình tự và xây dựng cây chủng loại nhân ghép thận.phát sinh xác định kiểu gen bằng phương pháp Từ khóa: Vi rút BK, kiểu gen BKV, ghép thận.Neighbor-joining dựa trên phần mềm Mega 7. Kết quả: 40 mẫu dương tính với BKV được giải ĐẶT VẤN ĐỀtrình tự và phân tích loài, trong đó chỉ phát hiện được Human polyomavirus BK (BKV) thuộc họBKV- I (62,5%) và BKV- IV (37,5%). Trong BKV- I, Polyomaviridae, đặc trưng bởi bộ gen DNA kép,chỉ quan sát được phân nhóm I/b-1 (62,5%), không khép vòng, được phân lập lần đầu tiên từ mẫu nướcphát hiện được các phân nhóm khác. Tuy nhiên, tiểu của bệnh nhân sau ghép thận với biến chứngBKV- IV cho thấy sự đa dạng của các phân nhóm hẹp niệu quản [18]. Thuật ngữ “BK” có nguồn gốcnhư sau: IV/a-1 (26,67%), IV/a-2 (6,67%), IV/c- từ chữ cái đầu của bệnh nhân đầu tiên phát hiện1 (66,66%). Với 8 bệnh nhân bị BKVN (BK Virus nhiễm virus trong nước tiểu vào năm 1971. BKVNephropathy), được khẳng định bằng sinh thiết lây nhiễm ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ huyết thanhthận, 5/8 (62,5%) bệnh nhân thuộc phân nhóm I/b- dương tính ở người lớn dao động từ 60% tới 100%.Ngày nhận bài: 10/6/2020Ngày phản biện: 30/7/2020Ngày chấp nhận đăng: 5/8/20206 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/2020 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGSau khi nhiễm BKV nguyên phát, BKV tồn tại ở III hiếm gặp hơn. BKV-I tiếp tục được chia thànhdạng tiềm ẩn trong đường tiết niệu sinh dục và chỉ 4 phân nhóm I/a, I/b-1, I/b-2 và I/c; trong khi đóbắt đầu tái hoạt động nhân lên mạnh mẽ, phá hủy BKV-IV đa dạng hơn với 6 phân nhóm IV/a-1, IV/các tế bào đường tiết niệu khi hệ miễn dịch bị ức a-2, IV/b-1, IV/b-2, IV/c-1, IV/c-2. Sự phân bố đachế hoặc suy giảm. Ngoài bài tiết trong đường tiết dạng của các kiểu BKV cũng như phân nhóm BKVniệu, BKV cũng xuất hiện trong huyết tương của ở quần thể người đã được nghiên cứu ở nhiều nước,bệnh nhân ghép thận. trong đó phân nhóm Ia phổ biến ở châu Phi, phân Ở bệnh nhân ghép thận, tỷ lệ lưu hành BKV nhóm I/b-1 phổ biến ở Đông Nam Á, phân nhómdao động từ 10% tới 60%, trong số đó 1% tới 10% I/b-2 phổ biến ở châu Âu và phân nhóm I/c phổdẫn đến BKVN, đặc trưng bởi hoại tử ống thận biến ở Đông Bắc Á [8], [15]. Cũng như phân nhómcũng như tình trạng viêm thận kẽ. Sự tiến triển của I, mỗi phân nhóm BKV-IV tương ứng với một vị tríBKVN thường xảy ra mà không có dấu hiệu lâm địa lý nhất định [11]. Các nghiên cứu gần đây chosàng hoặc triệu chứng rõ rà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định kiểu gen của vi rút BK ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGNghiên cứu xác định kiểu gen của vi rút BKở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 Hoàng Xuân Sử 1, Trương Qúy Kiên2, Phạm Quốc Toản2, Lê Việt Thắng2 Nguyễn Thanh Xuân2, Lê Thị Bảo Quyên3, Lê Đình Nam4, Nguyễn Đắc Thắng1 Hoàng Xuân Cường1, Đinh Thị Thu Hằng1, Hồ Anh Sơn1, Hoàng Văn Lương1 1 Học viện Quân y 2 Bệnh viện Quân y 103 3 Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 4 Bệnh viện Quân y 354TÓM TẮT 1, 3/8 (37,5%) thuộc phân nhóm IV/c-1. Không có Mục tiêu: Xác định sự phân bố và lưu hành kiểu sự khác biệt giữa các kiểu gen BKV liên quan đếngen vi rút BK trên bệnh nhân ghép thận. tuổi, giới, các chỉ số xét nghiệm và tình trạng BKVN Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).số 131 bệnh nhân ghép thận được thu thập tại khoa Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra kiểu gen BKV-I làThận và Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103. Mẫu máu, kiểu gen lưu hành phổ biến, tiếp theo là BKV-IVnước tiểu được thu thập và tách chiết DNA sử dụng trên những bệnh nhân ghép thận. Nghiên cứucho phản ứng Nested - PCR khuếch đại đoạn gen này giúp cung cấp những đặc điểm di truyềnVP1 của BK virus (BKV). Những mẫu BKV dương phân tử BKV góp phần giám sát BKV ở bệnhtính được giải trình tự và xây dựng cây chủng loại nhân ghép thận.phát sinh xác định kiểu gen bằng phương pháp Từ khóa: Vi rút BK, kiểu gen BKV, ghép thận.Neighbor-joining dựa trên phần mềm Mega 7. Kết quả: 40 mẫu dương tính với BKV được giải ĐẶT VẤN ĐỀtrình tự và phân tích loài, trong đó chỉ phát hiện được Human polyomavirus BK (BKV) thuộc họBKV- I (62,5%) và BKV- IV (37,5%). Trong BKV- I, Polyomaviridae, đặc trưng bởi bộ gen DNA kép,chỉ quan sát được phân nhóm I/b-1 (62,5%), không khép vòng, được phân lập lần đầu tiên từ mẫu nướcphát hiện được các phân nhóm khác. Tuy nhiên, tiểu của bệnh nhân sau ghép thận với biến chứngBKV- IV cho thấy sự đa dạng của các phân nhóm hẹp niệu quản [18]. Thuật ngữ “BK” có nguồn gốcnhư sau: IV/a-1 (26,67%), IV/a-2 (6,67%), IV/c- từ chữ cái đầu của bệnh nhân đầu tiên phát hiện1 (66,66%). Với 8 bệnh nhân bị BKVN (BK Virus nhiễm virus trong nước tiểu vào năm 1971. BKVNephropathy), được khẳng định bằng sinh thiết lây nhiễm ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ huyết thanhthận, 5/8 (62,5%) bệnh nhân thuộc phân nhóm I/b- dương tính ở người lớn dao động từ 60% tới 100%.Ngày nhận bài: 10/6/2020Ngày phản biện: 30/7/2020Ngày chấp nhận đăng: 5/8/20206 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/2020 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGSau khi nhiễm BKV nguyên phát, BKV tồn tại ở III hiếm gặp hơn. BKV-I tiếp tục được chia thànhdạng tiềm ẩn trong đường tiết niệu sinh dục và chỉ 4 phân nhóm I/a, I/b-1, I/b-2 và I/c; trong khi đóbắt đầu tái hoạt động nhân lên mạnh mẽ, phá hủy BKV-IV đa dạng hơn với 6 phân nhóm IV/a-1, IV/các tế bào đường tiết niệu khi hệ miễn dịch bị ức a-2, IV/b-1, IV/b-2, IV/c-1, IV/c-2. Sự phân bố đachế hoặc suy giảm. Ngoài bài tiết trong đường tiết dạng của các kiểu BKV cũng như phân nhóm BKVniệu, BKV cũng xuất hiện trong huyết tương của ở quần thể người đã được nghiên cứu ở nhiều nước,bệnh nhân ghép thận. trong đó phân nhóm Ia phổ biến ở châu Phi, phân Ở bệnh nhân ghép thận, tỷ lệ lưu hành BKV nhóm I/b-1 phổ biến ở Đông Nam Á, phân nhómdao động từ 10% tới 60%, trong số đó 1% tới 10% I/b-2 phổ biến ở châu Âu và phân nhóm I/c phổdẫn đến BKVN, đặc trưng bởi hoại tử ống thận biến ở Đông Bắc Á [8], [15]. Cũng như phân nhómcũng như tình trạng viêm thận kẽ. Sự tiến triển của I, mỗi phân nhóm BKV-IV tương ứng với một vị tríBKVN thường xảy ra mà không có dấu hiệu lâm địa lý nhất định [11]. Các nghiên cứu gần đây chosàng hoặc triệu chứng rõ rà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Vi rút BK Kiểu gen BKV Bệnh nhân ghép thậnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 166 0 0 -
6 trang 161 0 0