Nghiên cứu xử lý phosphat trong nước bằng vật liệu nano ZnO
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.41 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phospho là nguyên tố thiết yếu của sự sống. Do có tác động hóa học cao với oxi đơn chất và trong hợp chất nên phốt pho ở tự nhiên là dạng hợp chất với oxi và một số nguyên tố khác (Na, K, Ca, Mg…).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xử lý phosphat trong nước bằng vật liệu nano ZnO Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 1/2020 NGHIÊN CỨU XỬ LÝ PHOSPHAT TRONG NƯỚC BẰNG VẬT LIỆU NANO ZnO Đến tòa soạn 20-11-2019 Đỗ Trà Hương Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Nguyễn Văn Tú Viện Hóa học - Vật liệu - Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự Lê Quốc Khánh, Doãn Văn Kiệt Đại học Tây Bắc SUMMARY REMOVAL OF PHOSPHATE FROM AQUEOUS SOLUTION BY USING NANOPARATICLES ZnOIn this study, ZnO nanoparticles made by hydrothermal method for adsorption of phosphate fromwater. These ZnO nanorods are characterized by a powder X-ray diffraction spectroscopy (XRD),scanning electron microscope (SEM), specific surface area (BET), energy dispersive X-rayspectroscopy (EDS). The ZnO materials were applied for adsorption of phosphate from water usingbatch experiments. The effects of pH (4 - 10), adsorption time (30 - 240 min), the amount of adsorbent(0.005 - 0.035 g), and initial concentration of phosphate (147.637 - 466.209 mg/L) on the adsorptionwere investigated. The optimum condition was found at pH = 5, at adsorption time of 150 min. Theadsorption was fitted well with Langmuir isotherm and the maximum adsorption capacity wascalculated to be 769.23mg/g. These results show that ZnO material would be a very promising materialfor adsorption of phosphate from water.Keywords: ZnO, nanoparticles, hydrothermal methodfor, phosphate, Aqueous solution.1. MỞ ĐẦU loãng xương (do phốt phát tác dụng với canxi),Phospho là nguyên tố thiết yếu của sự sống. tắc mạch máu dẫn tới tai biến mạch máu nãoDo có tác động hóa học cao với oxi đơn chất hoặc đau tim đẫn tới suy tim [1-4]. Việc thừavà trong hợp chất nên phốt pho ở tự nhiên là phosphat dẫn đến hiện tượng phú dưỡng, làmdạng hợp chất với oxi và một số nguyên tố tăng nhanh quá trình phát triển của tảo rồi chếtkhác (Na, K, Ca, Mg…) [1, 2]. Phosphat là gây ra mầu nước xanh của tảo, tạo mùi khódạng phổ biến nhất của phospho trong tự nhiên chịu và giải phóng một số chất độc gây chết cávà cũng là hợp chất quan trong, đóng vai trò và làm ô nhiễm nguồn nước [1, 2]. Nguồnquan trọng thiết yếu trong cơ thể sống như: là nước ô nhiễm phốt phát chủ yếu do hoạt độngnguyên liệu di truyền trong DNA và RNA; các sản xuất nông nghiệp của con người, hàng nămtế bào sống sử dụng để vận chuyển năng lượng lượng phosphat thải ra tự nhiên là rất lớn. Vìthông qua ATP; hay ở màng tế bào và trong vậy, việc xử lý phốt phát trong nước là rất cầnxương sống và răng của động vật [1, 2]. Song thiết nhằm giảm ô nhiễm môi trường và thu hồiphosphat cũng là một chất độc gây nguy hiểm lại lượng lớn phosphat thất thoát. Bên cạnh đó,cho cơ thể sống nếu dư thừa phốt phát gây ra sử dụng vật liệu ZnO làm vật liệu hấp phụ 168thuốc nhuộm hoặc các ion kim loại độc hại thực hiện bằng cách cho tăng dần khối lượngtrong môi trường nước nhận được các kết quả của ZnO từ 0,005 đến 0,035g vào 50,0 mLrất khả quan [5-10]. Trong bài báo này chúng dung dịch có nồng độ ban đầu 162,1978tôi trình bày các kết quả xử lý phosphat ( mg/L, trong 120 phút, điều chỉnh pH=5. Ảnhtrong môi trường nước của vật liệu nano ZnO hưởng của nồng độ ban đầu của đượcchế tạo bằng phương pháp thủy luyện thực hiện bằng cách cho 0,025 g ZnO vào 50,02. THỰC NGHIỆM mL dung dịch với nồng độ thay đổi từ2.1. Chế tạo vật liệuVật liệu nano kẽm ôxít được chế tạo bằng 147,637 đến 466,209 mg/L, trong 150 phút,phương pháp thủy nhiệt từ hỗn hợp dung dịch điều chỉnh pH=5. Ảnh hưởng của nhiệt độ25 mL Zn(NO3)2 0,1M + NaOH 0,1M + 20 mL được thực hiện bằng cách cho 0,02g vật liệuC2H5OH (tỉ lệ C2H5OH: H2O = 1:1), pH=11, vào mỗi bình và hút vào đó 50 mL dung dịchtrong thời gian 24 giờ ở 900C đến 2000C trong photphat có nồng độ 144,0293 mg/L, đã điềubình chịu áp suất (autoclave) [5, 6]. Sau khi thu chỉnh về pH= 5 sau đó tiến hành lắc trong máyđược nano ZnO, mẫu được nung trong môi lắc với thời gian là 150 phút ở nhiệt độ 298;trường không khí ở 3500C, trong 10 giờ để loại 303; 313; 323 (K) với tốc độ lắc 200bỏ các tạp chất hữu cơ. Vật liệu sau đó được vòng/phút. Sau các quá trình trên, các mẫubảo quản trong bình hút ấm trước khi hấp phụ. được ly tâm ở tốc độ 4000 vòng/phút trong 102.2. Phương pháp nghiên cứu vật liệu phút. Nồng độ trước và sau hấp phụVật liệu nano ZnO sau khi chế tạo được xác được xác định bằng phương pháp UV-Vis trênđịnh đặc điểm bề mặt, cấu trúc, thành phần máy Hitachi UH5300 tại Trường Đại học Sưbằng phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM), phạm - Đại học Thái Nguyên.phổ tán năng lượng (EDS) (trên máy SEM- Dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ đượcEDS, JSM 6610 LA - Jeol, Nhật Bản), giản đồ tính ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xử lý phosphat trong nước bằng vật liệu nano ZnO Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 1/2020 NGHIÊN CỨU XỬ LÝ PHOSPHAT TRONG NƯỚC BẰNG VẬT LIỆU NANO ZnO Đến tòa soạn 20-11-2019 Đỗ Trà Hương Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Nguyễn Văn Tú Viện Hóa học - Vật liệu - Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự Lê Quốc Khánh, Doãn Văn Kiệt Đại học Tây Bắc SUMMARY REMOVAL OF PHOSPHATE FROM AQUEOUS SOLUTION BY USING NANOPARATICLES ZnOIn this study, ZnO nanoparticles made by hydrothermal method for adsorption of phosphate fromwater. These ZnO nanorods are characterized by a powder X-ray diffraction spectroscopy (XRD),scanning electron microscope (SEM), specific surface area (BET), energy dispersive X-rayspectroscopy (EDS). The ZnO materials were applied for adsorption of phosphate from water usingbatch experiments. The effects of pH (4 - 10), adsorption time (30 - 240 min), the amount of adsorbent(0.005 - 0.035 g), and initial concentration of phosphate (147.637 - 466.209 mg/L) on the adsorptionwere investigated. The optimum condition was found at pH = 5, at adsorption time of 150 min. Theadsorption was fitted well with Langmuir isotherm and the maximum adsorption capacity wascalculated to be 769.23mg/g. These results show that ZnO material would be a very promising materialfor adsorption of phosphate from water.Keywords: ZnO, nanoparticles, hydrothermal methodfor, phosphate, Aqueous solution.1. MỞ ĐẦU loãng xương (do phốt phát tác dụng với canxi),Phospho là nguyên tố thiết yếu của sự sống. tắc mạch máu dẫn tới tai biến mạch máu nãoDo có tác động hóa học cao với oxi đơn chất hoặc đau tim đẫn tới suy tim [1-4]. Việc thừavà trong hợp chất nên phốt pho ở tự nhiên là phosphat dẫn đến hiện tượng phú dưỡng, làmdạng hợp chất với oxi và một số nguyên tố tăng nhanh quá trình phát triển của tảo rồi chếtkhác (Na, K, Ca, Mg…) [1, 2]. Phosphat là gây ra mầu nước xanh của tảo, tạo mùi khódạng phổ biến nhất của phospho trong tự nhiên chịu và giải phóng một số chất độc gây chết cávà cũng là hợp chất quan trong, đóng vai trò và làm ô nhiễm nguồn nước [1, 2]. Nguồnquan trọng thiết yếu trong cơ thể sống như: là nước ô nhiễm phốt phát chủ yếu do hoạt độngnguyên liệu di truyền trong DNA và RNA; các sản xuất nông nghiệp của con người, hàng nămtế bào sống sử dụng để vận chuyển năng lượng lượng phosphat thải ra tự nhiên là rất lớn. Vìthông qua ATP; hay ở màng tế bào và trong vậy, việc xử lý phốt phát trong nước là rất cầnxương sống và răng của động vật [1, 2]. Song thiết nhằm giảm ô nhiễm môi trường và thu hồiphosphat cũng là một chất độc gây nguy hiểm lại lượng lớn phosphat thất thoát. Bên cạnh đó,cho cơ thể sống nếu dư thừa phốt phát gây ra sử dụng vật liệu ZnO làm vật liệu hấp phụ 168thuốc nhuộm hoặc các ion kim loại độc hại thực hiện bằng cách cho tăng dần khối lượngtrong môi trường nước nhận được các kết quả của ZnO từ 0,005 đến 0,035g vào 50,0 mLrất khả quan [5-10]. Trong bài báo này chúng dung dịch có nồng độ ban đầu 162,1978tôi trình bày các kết quả xử lý phosphat ( mg/L, trong 120 phút, điều chỉnh pH=5. Ảnhtrong môi trường nước của vật liệu nano ZnO hưởng của nồng độ ban đầu của đượcchế tạo bằng phương pháp thủy luyện thực hiện bằng cách cho 0,025 g ZnO vào 50,02. THỰC NGHIỆM mL dung dịch với nồng độ thay đổi từ2.1. Chế tạo vật liệuVật liệu nano kẽm ôxít được chế tạo bằng 147,637 đến 466,209 mg/L, trong 150 phút,phương pháp thủy nhiệt từ hỗn hợp dung dịch điều chỉnh pH=5. Ảnh hưởng của nhiệt độ25 mL Zn(NO3)2 0,1M + NaOH 0,1M + 20 mL được thực hiện bằng cách cho 0,02g vật liệuC2H5OH (tỉ lệ C2H5OH: H2O = 1:1), pH=11, vào mỗi bình và hút vào đó 50 mL dung dịchtrong thời gian 24 giờ ở 900C đến 2000C trong photphat có nồng độ 144,0293 mg/L, đã điềubình chịu áp suất (autoclave) [5, 6]. Sau khi thu chỉnh về pH= 5 sau đó tiến hành lắc trong máyđược nano ZnO, mẫu được nung trong môi lắc với thời gian là 150 phút ở nhiệt độ 298;trường không khí ở 3500C, trong 10 giờ để loại 303; 313; 323 (K) với tốc độ lắc 200bỏ các tạp chất hữu cơ. Vật liệu sau đó được vòng/phút. Sau các quá trình trên, các mẫubảo quản trong bình hút ấm trước khi hấp phụ. được ly tâm ở tốc độ 4000 vòng/phút trong 102.2. Phương pháp nghiên cứu vật liệu phút. Nồng độ trước và sau hấp phụVật liệu nano ZnO sau khi chế tạo được xác được xác định bằng phương pháp UV-Vis trênđịnh đặc điểm bề mặt, cấu trúc, thành phần máy Hitachi UH5300 tại Trường Đại học Sưbằng phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM), phạm - Đại học Thái Nguyên.phổ tán năng lượng (EDS) (trên máy SEM- Dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ đượcEDS, JSM 6610 LA - Jeol, Nhật Bản), giản đồ tính ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vật liệu nano kẽm ôxít Xử lý phosphat trong nước Phân tích cấu trúc nano ZnO Phân tích EDS Hoá học môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Hóa học môi trường - Nguyễn Xuân Quỳnh Như
181 trang 23 0 0 -
Phương pháp quan trắc, lấy mẫu và phân tích các chất độc trong không khí 2005
20 trang 23 0 0 -
11 trang 21 0 0
-
Marine Chemical Ecology - Chapter 12
18 trang 19 0 0 -
Giáo trình Hóa phân tích môi trường: Phần 2
155 trang 19 0 0 -
Báo cáo về: HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
19 trang 19 0 0 -
Bài giảng Hóa học môi trường không khí - ThS. Nguyễn Thanh Hải
68 trang 19 0 0 -
Báo cáo đề tài: Khí quyển và hóa học khí quyển
30 trang 18 0 0 -
48 trang 18 0 0
-
Giáo trình: Ô nhiễm môi trường
76 trang 18 0 0