Danh mục

NGỘ ĐỘC ACETAMINOPHEN

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.87 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc đưa vào một công thức thuốc acetaminophen có tác dụng kéo dài đã làm khó khăn thêm trong việc chẩn đoán ngộ độc acetaminophen. Trong những trường hợp như vậy, nên thực hiện đo nồng độ acetaminophen thành nhiều đợt, 4 giờ sau khi uống và các nhau mỗi 4 giờ. Nếu bất cứ nồng độ nằm nào trên đường điều trị (treatment line) trên nomogram chuẩn của acetaminophen, thì nên bắt đầu điều trị với thuốc giải độc N-acetylcysteine. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGỘ ĐỘC ACETAMINOPHEN NGỘ ĐỘC ACETAMINOPHEN 1/ CÓ NHỮNG GÌ MỚI TRONG NGỘ ĐỘCACETAMINOPHEN KHÔNG ? Việc đưa vào một công thức thuốc acetaminophen có tác dụng kéo dàiđã làm khó khăn thêm trong việc chẩn đoán ngộ độc acetaminophen. Trongnhững trường hợp như vậy, nên thực hiện đo nồng độ acetaminophen thànhnhiều đợt, 4 giờ sau khi uống và các nhau mỗi 4 giờ. Nếu bất cứ nồng độnằm nào trên đường điều trị (treatment line) trên nomogram chuẩn củaacetaminophen, thì nên bắt đầu điều trị với thuốc giải độc N-acetylcysteine. 2/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA NGỘ ĐỘC ACETAMINOPHEN ? Acetaminophen là thuốc thường có liên hệ nhất trong các ngộ độc cấptính những thuốc giảm đau, hoặc là như thuốc đơn độc hoặc là được phốihợp với các thuốc ho, cảm lạnh, hay những thuốc chống đau khác nhau.Chẩn đoán sớm ngộ độc cấp tính (giai đoạn I) của acetaminophen là quantrọng bởi vì những triệu chứng sớm có thể nhẹ hoặc không có ; sự khởi đầucủa tính độc hại lên gan, biểu hiện chính, bị trì hoãn vài ngày sau khi uốngthuốc. Không chẩn đoán và điều trị ngộ độc trong vòng 16 giờ sau khi uống,đưa đến tỷ lệ bệnh và tử vong đáng kể. Vấn đề chính trong điều trị là ngănngừa độc tính gan (hepatotoxicity). 3/ PHÁT HỌA 4 GIAI ĐOẠN CỦA NGỘ ĐỘC.ACETAMINOPHEN Giai đoạn I bắt đầu trong vòng vài giờ sau khi uống và được đánh dấubởi ăn mất ngôn, nôn, mửa, và toát mồ hôi (vài bệnh nhân có thể hoàn toànkhông có triệu chứng). Những dấu hiệu này có thể được liên kết với nhiềubệnh lý khác, giải thích sự khó khăn chẩn đoán trong sự nhận biết ngộ độcacetaminophen ẩn (occult). Giai đoạn II bắt đầu 24 đến 72 giờ sau khi uống và bao gồm nhữngbất thường trong các xét nghiệm chức năng gan và đau bụng ở hạ sườn phải. Giai đoạn III bắt đầu 3 đến 5 ngày sau khi uống và bao gồm nhữngđặc điểm của sự độc hại gan tiến triển (advanced hepatotoxicity), bao gồmvàng da, giảm glucose-huyết, bệnh đông máu, bệnh não, và sự tăng cao rõrệt enzyme gan. Bệnh cơ tim và suy thận do hoại tử ống thận cấp tính (acutetubular necrosis) cũng có thể hiện diện. Giai đoạn IV bắt đầu 1 tuần sau khi uống, nếu thương tổn giai đoạn IIIkhông thường trực hay gây tử vong và đối với hầu hết các bệnh nhân, giaiđoạn này được đánh dấu bởi sự trở lại dần dần mức b ình thường của nhữngtrị số xét nghiệm. 4/ NHỮNG BIỂU HIỆN HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG CỦANGỘ ĐỘC ACETAMINOPHEN ? Trong những giai đoạn sớm, không có một biểu hiện nào, và nhữngbất thường về trạng thái tâm thần hay mức độ tri giác nên được quy chonhững thứ thuốc khác (ví dụ salicylates, opiates, các thuốc an thần) hay chonhững tình trạng bệnh lý khác. Bệnh não gan (hepatic encephalopathy) cóthể xảy ra ở giai đoạn III. 5/ MÔ TẢ SINH LÝ BỆNH LÝ CỦA NGỘ ĐỘCACETAMINOPHEN ? Acetaminophen được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Khoảng 90%acetaminophen được kết hợp với glucuronic acid hay sulfuric acid để tạo nênnhững hợp chất không độc, được thải ra theo nước tiểu. Khoảng 2% thuốcđược bài tiết không thay đổi trong nước tiểu. Phần còn lại được chuyển hóabởi hệ oxidase cytochrome P-450. Hệ này can dự vào sự tạo thành một hợpchất trung gian, được kết hợp nhanh chóng với glutathione của gan. Chất kếthợp (conjugate) này được chuyển hóa thêm nữa, và những sản phẩm phụ(by-products) của nó được bài tiết trong nước tiểu. Bởi vì gan bình thườngcó một lượng glutathione cố định, nên hợp chất này bị cạn kiệt nhanh chóngtrong ngộ độc cấp tính. Khi đó chất trung gian gây độc tích lũy, không đượcchuyển hóa, và nối kết với các nhóm sulhydryl của các enzyme gan. Kết quảlà sự hoại từ trung tâm tiểu thùy gan (centrolobular hepatic necrosis) khôngđảo ngược được. 6/ NGỘ ĐỘC GAN ĐƯỢC TIÊN ĐOÁN NHƯ THẾ NÀO ? Nói chung một liều lượng cấp tính 7,5 g được nuốt vào nơi một ngườitrưởng thành hay 140 mg/kg nơi một đứa trẻ tiên đoán tính độc hại gan(hepatotoxicity). Vài loại thuốc như cimetidine, cạnh tranh vớiacetaminophen để được chuyển hóa bởi đường P-450 và trên lý thuyết manglại một sự bảo vệ nào đó đối với sự độc hại gan. Vài loại thuốc, nhưphenytoin và phenobarbital, có thể gây cảm ứng các enzyme P-450, như vậycho phép một tỷ lệ lớn hơn acetaminophen được chuyển hóa thành chất độctrung gian và làm gia tăng nguy cơ độc hại. Yếu tố tiên đoán chính xác nhấtvề tính độc hại gan là nồng độ acetaminophen huyết thanh được lấy giữa 4và 24 giờ sau khi uống cấp tính. Nomogam Rumack-Matthew, đánh dấu trênsơ đồ nồng độ acetaminophen trong huyết thanh, đối với số giờ sau khiuống, là tham chiếu chuẩn để tiên đoán sự độc hại gan trong ngộ độcacetaminophen cấp tính. 7/ TẠI SAO TÍNH ĐỘC HẠI GAN HIẾM NƠI TRẺ EM ? Chẳng ai biết được. Độc hại nơi trẻ em hiếm khi xảy ra, ngay cả đốivới những nồng độ gây độc hại của acetaminop ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: