Danh mục

Ngộ độc Barbiturat

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 298.40 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Barbiturate là thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ, gây mê, điều trị động kinh & tinh trạng co giật; Cơ chế gây ngộ độc: Ức chế hệ TKTƯ, tác động lên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA. Liều cao, gây tụt HA do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngộ độc Barbiturat BÀI 14 NGỘ ĐỘC BARBITURAT TS. Nguyễn Tiến Dũng 1. ĐẠI CƯƠNG - Barbiturate là thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ, gây mê, điều trị động kinh& tinh trạng co giật. - Cơ chế gây ngộ độc: ức chế hệ TKTƯ, tác động lên receptor barbiturat ởnão, làm tăng GABA. Liều cao, gây tụt HA do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trươnglực hệ giao cảm. 2. NGUYÊN NHÂN - Bệnh nhân thường uống để tự tử, vì vậy bệnh nhân uống với số lượng nhiều,uống cùng nhiều loại thuốc khác, nên trên lâm sàng thường gặp bệnh nhân trongtình trạng nặng, phức tạp, nhiều biến chứng và có nguy cơ tử vong. - Thực tế hay gặp ngộ độc cấp ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần, độngkinh, nghiện ma tuý….. 3. CHẨN ĐOÁN 3.1. Lâm sàng - Ngộ độc barbiturat tác dụng nhanh (thiopental): Ý thức u ám họăc tình trạnglẫn lộn, sau đó nhanh chóng đi vào hôn mê sâu, thở chậm, ngừng thở; rối loạntrương lực cơ: hôn mê tăng trương lực cơ với những vận động kiểu mất não. - Ngộ độc barbiturat tác dụng chậm (gardenal): Hôn mê yên tĩnh, giảm phảnxạ gân xương, không có dấu thần kinh khu trú, đồng tử co còn phản xạ ánh sáng,giai đoạn muộn đồng tử giãn. Suy hô hấp (rối loạn nhịp thở, ngừng thở, tụt lưỡi,tắc đờm, viêm phổi do hít). Trụy mạch: mạch nhanh, huyết áp hạ. Rối loạn điềuhòa thân nhiệt: sốt cao hoặc hạ thân nhiệt. 3.2 Cận Lâm sàng - Công thức máu, đông máu cơ bản - Sinh hóa máu: Urê, Glucose, Creatinine, AST, ALT, Điện giải đồ, CK,khí máu. - Nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu - Xquang tim phổi - Điện tâm đồ - Xét nghiệm độc chất: Gardenal trong dịch dạ dày, nước tiểu hoặc trong máubằng phương pháp bán định lượng và định lượng. 159 3.3. Chẩn đoán xác định: dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét độc chất 3.4.Chẩn đoán phân biệt - Hôn mê do những nguyên nhân khác: + Bệnh lý thần kinh trung ương (tai biến mạch não, viêm não,...) + Sốt rét ác tính. + Hạ đường máu, toan Ceton do đái tháo đường. - Hôn mê do thuốc an thần khác: + Nhóm Opiate (Morphin, Heroin): bệnh nhân tỉnh sau khi tiêm Naloxon 0,4mg tĩnh mạch (nhắc lại nếu cần). + Nhóm benzodiazepine (Diazepam,Seduxen): bệnh nhân tỉnh sau khi tiêmAnexate 0,2 mg tĩnh mạch (nhắc lại nếu cần: 2 mg / 24h ). 4. ĐIỀU TRỊ 4.1.Mục tiêu điều trị, nguyên tắc điều trị Nhanh chóng cho bệnh nhân tỉnh đê tránh biến chứng bằng các nguyên tắc sau: - Tăng cường đào thải chất độc ra ngoài cơ thể - Bảo đảm hô hấp, tuần hoàn - Bảo đảm dinh dưỡng và chống bội nhiễm. 4.2 . Điều trị cụ thể a. Bệnh nhân tỉnh: - Rửa dạ dày (nếu chưa rửa ở tuyến huyện): 3 -5 lít bằng nước sạch có phamuối (5g/l). - AntipoisBm: 6 típ , 1 típ mỗi 2 giờ, nếu không có AntipoisBm thì dùng: Thanhoạt: 20 g/lần, mỗi 2 giờ đến đủ 120 g (trẻ em: 1g/kg) pha với thuốc nhuận tràng:Sorbitol 20 - 40 g/ lần. b. Bệnh nhân hôn mê: - Đặt ống nội khí quản có bóng chèn, thông khí nhân tạo (bóp bóng hoặc thởmáy). - Nếu tụt huyết áp: truyền NaCl 0,9 %: 2000 ml trong 1-2 giờ. Nếu huyết ápvẫn tụt, tiến hành đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đo CVP (áp lực tĩnh mạchtrung tâm), truyền dịch theo CVP, phối hợp với thuốc vận mạch(Dopamin,Noradrenalin…), - Đảm bảo hô hấp, tuần hoàn mới tiến hành rửa dạ dày, cho bơm AntipoisBmhoăc than hoạt, sorbitol c. Lợi tiểu cưỡng bức và kiềm hoá nước tiểu: - Truyền dịch dựa vào áp lực tĩnh mạch trung tâm. Truyền để bệnh nhân tiểu 1604000 - 6000 ml/ 24 h với pH nước tiểu 7 - 8. - Truyền: + Natri chlorua 0,9 %: 2000 - 3000 ml/ 24 h. + Glucose 5 %: 2000 - 3000 ml/ 24 h. + Bicarbonat Natri: 1 -2 mEq/ kg mỗi 4 - 6 h để đạt pH nước tiểu 7 - 8. + Bù kali chlorua pha 1 g vào mỗi chai 500 ml d. Lọc ngoài thận: chỉ định suy thận, suy gan, nhiễm độc nặng (gardenal máu> 4 mg %). - Thận nhân tạo: bệnh nhân tỉnh nhanh, sau 6 giờ lọc thải được 1/2 lượngbarbituric trong máu, hoặc lọc hấp phụ réin - Trong trường hợp bệnh nhân hôn mê sâu, tụt huyết áp cần lọc máu tĩnh mạchtĩnh mạch liện tục (CVVH). Độc chất được thải trừ chậm hơn so với lọc máu thẩmtách do vậy không gây ra hiện tượng tái phân bố độc chất, biểu hiện lâm sàng saukhi lọc bệnh nhân đã tỉnh không bị hôn mê trở lại như trong lọc máu thẩm tách.Kết quả nghiên cứu ở Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai cho thấy CVVHgiảm được thời gian hôn mê, thời gian thở máy so với 1 cuộc lọc thận nhân tạo 4giờ. e) Điều trị hỗ trợ: - Chống bội nhiễm: kháng sinh thích hợp. - Chống đông: Lovenox 40mg: tiêm dưới da bụng 1 ống/ngày. - Phù phổi cấp tổn thương do trào ngược: Thông khí nhân tạo với PEEP, hạnchế dịch. - Đảm bảo dinh dưỡng 30-40 Calo/kg/ngày, vệ sinh chống loét, vật lý trị liệu. 5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG Nếu không được điều trị, bệnh nhân tiến t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: