Danh mục

Ngộ độc Paraquat

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 329.75 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Paraquat, tên khoa học là1,1-Dimethyl-4,4 bipyridilium, thuộc nhóm chất diệt cỏ tác dụng nhanh và không chọn lọc, có tác dụng ăn mòn, nó xúc tác chuyển hóa, đơn electron, gây ra phản ứng oxy hóa, giáng hóa NADPH, peroxy hóa lipid. Kết quả là sinh ra các gốc tự do OH, superoxid,, H2O2… gây hủy hoại tế bào: phổi, thận, gan, tim.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngộ độc Paraquat BÀI 12 NGỘ ĐỘC PARAQUAT TS. Nguyễn Trung Nguyên 1. ĐẠI CƯƠNG - Paraquat, tên khoa học là1,1-Dimethyl-4,4 bipyridilium, thuộc nhóm chấtdiệt cỏ tác dụng nhanh và không chọn lọc, có tác dụng ăn mòn, nó xúc tác chuyểnhóa, đơn electron, gây ra phản ứng oxy hóa, giáng hóa NADPH, peroxy hóa lipid.Kết quả là sinh ra các gốc tự do OH, superoxid,, H2O2… gây hủy hoại tế bào: phổi,thận, gan, tim…. Hậu quả suy đa tạng xảy ra trong vài giờ đến vài ngày. Nồng độđỉnh trong máu sau uống từ 2 đến 4 giờ. - Tỉ lệ tử vong rất cao, nói chung 70-90%. - Vì oxy và NADPH tham gia vào quá trình chuyển hóa gây độc, thở oxy đẩynhanh quá trình xơ hóa tại phổi làm cho bệnh nặng lên. 2. NGUYÊN NHÂN - Tự tử là nguyên nhân hay gặp nhất, thường gặp ở đối tượng thanh thiếu niên.Đôi khi gặp một bệnh nhân uống nhầm do say rượu hay nhầm do bảo quảnparaquat trong chai lọ đựng thông thường. - Có thể gặp ngộ độc ở trẻ em do nhâm lẫn với nước uống. 3. CHẨN ĐOÁN 3.1. Lâm sàng - Hỏi bệnh sử: BN khai uống hóa chất trừ cỏ màu xanh, lọ nhựa đựng dungdịch màu xanh, dung lượng 100ml, 500ml, 1000ml, hàm lượng 20% hoặc 5%.Tên hoạt chất là paraquat (1,1-Dimethyl-4,4 bipyridilium). - Lâm sàng: + Đến sớm: cảm giác đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị.Viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ. Sau vài ngày loétmiệng họng có giả mạc trắng dày, bẩn. + Khó thở: sớm do tổn thương phổi, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất,phù phổi cấp. Nếu bệnh nhân sống sót sau những ngày đầu xuất hiện khó thở tiếntriển suy hô hấp do hiện tượng xơ hóa phế nang, tăng lắng đọng collagen. + Suy thận sớm trong ngày đầu tiên do tổn thương ống thận trực tiếp hoặc dorối loạn huyết động. Suy thận làm giảm độ thanh thải paraquat làm ngộ độc nặnghơn. + Hủy hoại tế bào gan có thể xuất hiện ở những ngày sau. Tổn thương gan cóthể hồi phục được, chủ yếu bệnh nhân tử vong do tổn thương phổi không hồi phục. 141 + Suy tuần hoàn: suy tim, tụt huyết áp: có thể do suy hô hấp cấp, tràn ,trànkhí màng phổi, trung thất, độc tính trực tiếp trêm tim. Ngừng tim trong ngày đầutiên thường gặp ở những bệnh nhân ngộ độc với số lượng rất lớn (>50ml) - Chia 3 mức độ + Ngộ độc nặng: Uống > 40mg/kg (người 50kg uống > 2g, >10ml dd 20%) . Suy đa phủ tạng tiến triển nhanh chóng. . Sớm: bỏng, loét miệng, họng, thực quản, dạ dày, ruột gây viêm, chảy máuđường tiêu hóa. . Suy hô hấp: có thể xảy ra rất sứm hoặc muộn từ 2-14 ngày tùy theo mức độnhiễm. Biểu hiện sớm như tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, viêm phổi sặchoặc HC suy hô hấp cấp. . Hoại tử ống thận, suy thận rõ sau 24h, thiểu niệu, vô niệu, tiên lượng xấu(95% tử vong). . Viêm gan, suy gan, hoại tử vỏ thượng thận. . Nhanh xoang, LN thất, suy tim. . Hôn mê, phù não, co giật, XH vỏ não, thân não. . Tăng BC, DIC, sau đó ức chế tuỷ, giảm 3 dòng. . Tử vong do suy đa tạng trong thời gian tính bằng giờ, tối đa vài ngày. + Ngộ độc trung bình: Uống 20- 40mg/kg (người 50kg, uống 1- 2g, tươngđương 5-10ml dd 20%) . Bệnh cảnh âm thầm hơn. . Triệu chứng tiêu hóa bỏng niêm mạc miệng, thực quản . Suy hô hấp dần dần, phổi bình thường vài ngày đầu sau đó thâm nhiễm, mờhai phổi. Xơ phổi sau nhiều ngày đến nhiều tuần. . Tổn thương thận nặng dần, creatinin tăng nhanh khác thường, không tươngxứng với tăng urê. . Hầu hết bệnh nhân tử vong trong vòng từ 1 đến 5 tuần. . Ngộ độc nhẹ: Uống < 20mg/kg (người 50kg, uống natridithionide vào ngoáy đều, nếu nước tiểu có màu xanh lam là dương tính + Có thể bán định lượng trong nước tiểu bằng phương pháp so màu. Nồng độnặng, nguy cơ tử vong nếu > 10 mg/L nước tiểu - Định lượng : paraquat trong máu trong 4 giờ > 1mg/L, sau 8 giờ > 0,5 mg/Llà mức độ rất nặng nguy cơ tử vong cao b. Các xét nghiệm khác: công thức máu, chức năng gan thận, khí máu độngmạch, XQ phổi, chụp cắt lớp vi tính phổi phát hiện tổn thương xơ phổi. 3.3. Chẩn đoán xác định Chẩn đoán ngộ độc paraquat khi có hai trong ba tiêu chuẩn sau: bệnh sử uốngparaquat, lâm sàng loét lưỡi, họng và xét nghiệm paraquat dương tính. 3.4. Chẩn đoán phân biệt - Ngộ độc các chất ăn mòn đường tiếu hóa khác : bỏng axít, kiềm - Ngộ độc các thuốc diệt cỏ lành tính khác : gây loét miệng họng và đườngtiêu hóa nhưng không gây tổn thương tạng và gây tử vong: glyphosate - Ngộ độc nereistoxin: là hóa chất trừ sâu dạng bột màu xanh lam nhạt, có tínhăn mòn, các triệu chứng tiêu hóa xuất hiện nhanh, ồ ạt gây bệnh cảnh sốc, tử vongnhanh do suy đa tạng. 4. ĐIỀU TRỊ Các biện pháp tẩy độc và tăng thải độc phải thực hiện đồng thời càng sớmcàng tốt, không để biện pháp này ảnh hưởng đến biện pháp khác. 4.1. Hạn chế hấp thu độc chất - Gây nôn: trong vòng 1 giờ đầu nế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: