Tài nguyên không tái sinh tự nhiên được là khoáng sản và tài nguyên tái sinh được la` đất, rừng, biển và các tài nguyên nông nghiệp 1.Tài nguyên khoáng sản và tình hình sử dụng Khoáng sản là nguyên liệu tự nhiên, có nguồn gốc hữu cơ hoặc vô cơ, phần lớn nằm trong đất. Sự hình thành khoáng sản có liên quan mật thiết với các quá trình địa chất trong một thời gian dài. a. Khoáng sản nhiên liệu Than đá có nguồn gốc từ xác cây hoá đá. Ba nước có trữ lượng lớn trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUỒN TÀI NGUYÊN KHÔNG TÁI SINH VÀ TÁI SINH NGUỒN TÀI NGUYÊN KHÔNG TÁI SINH VÀ TÁI SINH Tài nguyên không tái sinh tự nhiên được là khoáng sản và tài nguyên táisinh được la` đất, rừng, biển và các tài nguyên nông nghiệp1.Tài nguyên khoáng sản và tình hình sử dụng Khoáng sản là nguyên liệu tự nhiên, có nguồn gốc hữu cơ hoặc vô cơ,phần lớn nằm trong đất. Sự hình thành khoáng sản có liên quan mật thiết vớicác quá trình địa chất trong một thời gian dài.a. Khoáng sản nhiên liệu Than đá có nguồn gốc từ xác cây hoá đá. Ba nước có trữ lượng lớn trên1000 tỉ tấn là Liên Xô (cũ), Mĩ và Trung Quốc. Ở nước ta than đá là mộtkhoảng sản quan trọng. Dầu mỏ và khí cháy cũng có nguồn gốc từ thực vật hoặc các chất hữu cơphân hủy dở dang ở trong đất. Khu vực có trữ lượng lớn nhất là Trung CậnĐông, châu Phi và Liên Xô (cũ). Cho tới nay, con người đã khai thác trên 50tỉ tấn dầu mỏ và hàng chục ngàn tỉ mét khối khí cháy. Ngoài ra, trong sinh quyển còn có năng lượng ánh sáng mặt trời, gió, sóngbiển, thuỷ triều. Con người đã nghiên cứu sử dụng được một phần các loạinăng lượng này để có thể thay thế dần các nhiên liệu trong đất đang cạn kiệtvà cũng hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường.b. Khoáng sản nguyên liệu Đồng vàng là 2 kim loại được sử dụng đầu tiên vào thế kỷ V và IV trướccông nguyên. Nhiều nước ở châu Á, châu Phi và châu Mĩ giàu khoáng sảnđã trở thành thuộc địa, bị các nước tư bản phát triển khai thác và làm bầncùng. Việc khai thác nhiều khoáng sản như vàng, đồng, chì, nhôm... đã ảnhhưởng mạnh mẽ tới môi trường, tác động rất lớn tới cuộc sống và sản xuấtcủa con người. Việc đa`o đãi vàng trong hơn chục năm gần đây ở nhiềuvùng trên đất nước ta như Bắc Thái, Tây Nguyên... đã phá hoại nhiều hoamàu, làng mạc, sông núi. Việc khai thác tận lực khoáng sản đang đặt ra nguy cơ tài nguyên cạn kiệtvà ô nhiễm môi trường ngày càng tăng.2. Tài nguyên tái sinh và tình hình sử dụnga. Rừng và lâm nghiệp Khi con người chưa hình thành, rừng bao phủ hầu khắp lục địa. Con ngườivới dân số ngày càng tăng, hoạt động sống càng phong phú thì rừng ngàycàng bị thu hẹp ( phá rừng lấy đất trồng trọt, chặt cây làm thuyền, làm nhà,làm nguyên liệu công nghiệp...). Hiện nay, mỗi năm cây xanh chỉ còn sảnsinh ra được 100 tỉ tấn chất hữu cơ. Ngoài việc cung cấp gỗ, rừng còn có tác dụng rất lớn trong việc điều hoàlượng nước trên mặt đất: làm tăng độ ẩm không khí, làm giảm lượng nướcchảy, hạn chế lũ lụt, hạn chế xói mòn. Loại rừng hỗn giao gồm nhiều loại cây, thuộc nhiều lứa tuổi, tuy sản lượngthấp nhưng lại có ý nghĩa sinh thái lớn hơn rừng độc canh. Việc quản lýrừng bao gồm cả động vật, có ý nghĩa sinh thái to lớn đối với sinh giới nóichung và con người nói riêng.b. Đất và nông nghiệp Đất là nơi sản xuất ra lương thực, thực phẩm cho con người và gia súc. Đấtcòn là nơi để xây nhà, xây dựng các khu công nghiệp, làm đường xá... Đất nông nghiệp đang bị thu hẹp vì mật độ dân số tăng nhanh, do bị lấy đểxây dựng; phát triển công nghiệp giao thông vận tải. Một phần đất bị thoáihoá do không biết chăm bón tốt nên bị xa mạc hoá. Đất nông nghiệp của Việt Nam bình quân đầu người khoảng 0,1ha.Phần lớn đất nông nghiệp của ta hiện nay được trồng lúa (64%) khoảng20% trồng màu, 8% trồng cây lâu năm, 4% trồng cỏ, 3% là kênh mương, aohồ. Nhiều vùng đất ở trung du đang bị xói mòn, thoái hoá (đất feralit); 46vạn ha đất cát và nhiều vùng đất phèn chưa có điều kiện cải tạo tốt.c. Tài nguyên thuỷ sản Tài nguyên vùng cửa sông, ven biển rất đa dạng và phong phú, gồm nhiềusinh vật ở nước và trên cạn. Môi trường cửa sông có nhiều loài động vật,thực vật chịu mặn và ưa lợ có giá trị kinh tế cao. Sản lượng hải sản ở vùngcửa sông của Mỹ và Mêhicô cao gấp 20 lần vùng biển khơi. Thành phần cơbản của năng suất vùng ven biển là tảo hiển vi, chúng vừa là nguồn thức ăn,vừa là nguồn cung cấp ôxi to lớn cho các sinh vật trong nước. tảo nâu (rongmơ), tảo đỏ (rau câu)...là nguồn thức ăn, nguồn dược liệu (chế biến iốt,brôm, thạch,...) và nguồn phân bón có giá trị. Nhiều động vật đáy ở ven biển có giá trị kinh tế cao như trai, sò, tôm, cua,sao biển, hải sâm. Cá là nguồn tài nguyên phong phú ở vùng ven bờ và thềmlục địa. Chúng thường ăn nổi va` đi từng đa`n tuỳ thời tiết và theo mùa. Rùabiển, rắn biển, chim biển, thú biển đều là nguồn lợi ven biển. Chim biển cótrên 200 loài, rùa biển (vích, dồi mồi, bà tam...) vừa là thực phẩm có giá trị,vừa là mặt hàng mỹ nghệ quí. Tài nguyên sinh vật biển vô cùng to lớn va` được khai thác hàng năm tới70 triệu tấn. Nhiều loại bị đánh bắt quá mức như cá voi, cá heo, cá thu, cángừ, cá chim, tôm hùm ... đã trở nên hiếm. Tài nguyên nước ngọt ở Việt nam đóng vai trò hết sức quan trọng trongđời sống hàng ngày của nhân dân. Hiện nay có tới 500 loài cá nước ngọt,trong đó có trên 50 loài có giá trị kinh tế lớn (chép, trắm, trôi, mè, quả...).Phần lớn số ...