Nguyễn Đình Chiểu
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.35 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhân dân Lục tỉnh quen gọi Nguyễn Đình Chiểu một cách thân mật là Đồ Chiểu . Đồ Chiểu sinh ngày 1/7/1822 tại làng Tân Khánh, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (thuộc thành phố Sài Gòn ngày nay). Cụ Nguyễn Đình Huy người Thừa Thiên, vào làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt ở Gia Định, lấy bà Trương Thị Thiệt người làng Tân Thới (gần Sài Gòn) sinh ra Nguyễn Đình Chiểu . Năm 1833, sau cuộc khởi nghĩa của Lê Văn Khôi, Nguyễn Đình Huy đưa Nguyễn Đình Chiểu về gửi một người bạn ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyễn Đình Chiểu Nguyễn Đình Chiểu Nhân dân Lục tỉnh quen gọi Nguyễn Đình Chiểu một cách thân mật làĐồ Chiểu . Đồ Chiểu sinh ngày 1/7/1822 tại làng Tân Khánh, phủ Tân Bình, tỉnhGia Định (thuộc thành phố Sài Gòn ngày nay). Cụ Nguyễn Đình Huy ngườiThừa Thiên, vào làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt ở Gia Định, lấy bàTrương Thị Thiệt người làng Tân Thới (gần Sài Gòn) sinh ra Nguyễn ĐìnhChiểu . Năm 1833, sau cuộc khởi nghĩa của Lê Văn Khôi, Nguyễn Đình Huyđưa Nguyễn Đình Chiểu về gửi một người bạn ở Huế để ăn học. Khoảng1840, Nguyễn Đình Chiểu trở về Nam và đến 1843 thi đỗ tú tàị Năm 1846,ông lại ra Huế để chuẩn bị thi tiếp. Nhưng năm 1849, sắp thi thì được tin mẹmất. Ông bỏ thi để về Nam chịu tang mẹ. Dọc đường vất vả, lại thương mẹkhóc nhiều, ông bị đau nặng và mù cả hai mắt. Sau đó ông vừa dạy học, vừabốc thuốc, vừa làm thơ, sống giữa tình thương và lòng hâm mộ của bà con,cô bác. Hồi ông mới đậu tú tài, có nhà phú hộ hứa gả con gái chọ Nay ông bịmù lòa, gia đình kia bội ước. Về sau, có người học trò cảm nghĩa thầy đã gảem gái chọ Năm 1859, Pháp đánh chiếm Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu bị mù,không trực tiếp cầm gươm giết giặc được. Nhưng ông vẫn cùng với các lãnhtụ nghĩa quân như Trương Định, Đốc binh Là bàn mưu định kế. Giặc đánhvào quê ông, ông lui về quê vợ. Pháp cướp ba tỉnh miền Đông, ông lánh về ởBa Trị Giặc chiếm hết cả Lục tỉnh, ông sức yếu lại bệnh tật, đành ở lại trongđấy giặc chiếm. Biết ông là người có uy tín lớn, Pháp tìm mọi cách mua chuộc. Nhưngông vẫn nêu cao khí tiết, không chịu khuất phục. Năm 1888, ông từ trần. Cánh đồng Ba Tri rợp khăn tang khóc thươngĐồ Chiểụ Trong một Đồ Chiểu có 3 con người đáng quý: một nhà giáo mẫumực, đặt việc dạy người cao hơn dạy chữ, một thầy lang lấy việc chăm losức khỏe cỷa nhân dân làm y đức, một nhà văn coi trọng chức năng giáohuấn của văn học trên cơ sở sáng tạo nghệ thuật và là ngọn cờ tiêu biểu chobền văn học yêu nước chống Pháp. SỰ NGHIỆP VĂN CHƯƠNG: 1.Nguyễn Đình Chiểu đã để lại nhiều tác phẩm văn học quý báụ Có batác phẩm dài: Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Ngư Tiều y thuật vấnđáp. Có một số bài văn tế nổi tiếng như: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn TếTrương Định, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh... và nhiều bài thơ Đườngluật. Văn chương của Đồ Chiểu không có loại thuần túy giải sầụ Vănchương của ông nhằm mục đích chiến đấu, bảo vệ đạo đức của nhân dân vàquyền lợi của Tổ quốc: Học theo ngòi bút chí công, Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân Thụ Hay: Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm, Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà. Đồ Chiểu còn viết: Văn chương ai chẳng muốn nghe, Phun châu nhả ngọc báu khoe tinh thần nghĩa là văn chương vừa phải có ý đẹp, vừa phải có lời haỵ 2.Tác phẩm Lục Vân Tiên viết trước khi Pháp xâm lược, xứng đáng làkhúc ca chiến thắng của những người kiên quyết vì chính nghĩa mà chiếnđấụ Người đọc xưa nay yêu thích Lục Vân Tiên vì chàng là người con rấtmực hiếu thảo, người thanh niên có lý tưởng cao cả sẵn sàng quên hết mọilợi ích riêng tư, dũng cảm đánh cướp Phong Lai cứu dân, đánh gai(.c Ô Quabảo vệ đất nước; yêu quý Kiều Nghuyệt Nga vì nàng có tấm lòng chung thủyson sắt; yêu quý Hớn Minh vì Hớn Minh bất chấp quyền uy, trừng trị thẳngtay hạng người ỷ thế làm càng; yêu quý ông Quán vì ông Quán biết yêu ghétrạch ròi theo lợi ích của nhân dân: Quán rằng: Ghét việc tầm phào, Ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm. Ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm, Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang. Ghét đời U, Lệ đa đoan, Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần. (Lục Vân Tiên) Tác phẩm Lục Vân Tiên cũng là bản án kết tội những kẻ bất nhân, phinghĩa: gia đình Võ Công lật lọng đến tàn bạo, viên Thái sư hiểm ác, TrịnhHâm phản trắn, Bùi Kiệm máu dệ.. 3.Giặc đánh chiếm quê hương đất nước, thơ văn Đồ Chiểu chuyển từđề tài đạo đức sang đề tài đánh giặc cứu nước. Ngọn bút của ông càng hănghái chở đạo và đâm gian. Trong thơ văn, ông đã phơi bày tất cả thảmhọa của đất nước: Các bậc sĩ nông công cổ, liền mang tai với súng song tâm; Mấy nơi tổng lí xã thôn, đều mắc hại cùng cờ ba sắc. (Văn tế nghĩa dĩ trận vong Lục tỉnh) tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm: Phạt cho đến người hèn kẻ khó, thâu của quay treọ Tội chẳng tha connít đàn bà, đốt nhà bắt vật. Kể mười mấy năm trời khốn khổ, bị khảo, bị tù, bị đày, bị ghết, trẻ giànghe nào xiết đếm tên; Đem ba tấc hơi mọn bỏ liều, hoặc sông, hoặc biển, hoặc núi, hoặcrừng, quen lạ thảy đều rơi nước mắt. (Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh) nguyền rủa bọn người: ...theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bànđộc, thấy lại thêm buồn; ...ở lính mã tà, chiu rượu lạt, gặm bánh mì, nghecàng thêm hổ. (Văn tế nghĩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyễn Đình Chiểu Nguyễn Đình Chiểu Nhân dân Lục tỉnh quen gọi Nguyễn Đình Chiểu một cách thân mật làĐồ Chiểu . Đồ Chiểu sinh ngày 1/7/1822 tại làng Tân Khánh, phủ Tân Bình, tỉnhGia Định (thuộc thành phố Sài Gòn ngày nay). Cụ Nguyễn Đình Huy ngườiThừa Thiên, vào làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt ở Gia Định, lấy bàTrương Thị Thiệt người làng Tân Thới (gần Sài Gòn) sinh ra Nguyễn ĐìnhChiểu . Năm 1833, sau cuộc khởi nghĩa của Lê Văn Khôi, Nguyễn Đình Huyđưa Nguyễn Đình Chiểu về gửi một người bạn ở Huế để ăn học. Khoảng1840, Nguyễn Đình Chiểu trở về Nam và đến 1843 thi đỗ tú tàị Năm 1846,ông lại ra Huế để chuẩn bị thi tiếp. Nhưng năm 1849, sắp thi thì được tin mẹmất. Ông bỏ thi để về Nam chịu tang mẹ. Dọc đường vất vả, lại thương mẹkhóc nhiều, ông bị đau nặng và mù cả hai mắt. Sau đó ông vừa dạy học, vừabốc thuốc, vừa làm thơ, sống giữa tình thương và lòng hâm mộ của bà con,cô bác. Hồi ông mới đậu tú tài, có nhà phú hộ hứa gả con gái chọ Nay ông bịmù lòa, gia đình kia bội ước. Về sau, có người học trò cảm nghĩa thầy đã gảem gái chọ Năm 1859, Pháp đánh chiếm Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu bị mù,không trực tiếp cầm gươm giết giặc được. Nhưng ông vẫn cùng với các lãnhtụ nghĩa quân như Trương Định, Đốc binh Là bàn mưu định kế. Giặc đánhvào quê ông, ông lui về quê vợ. Pháp cướp ba tỉnh miền Đông, ông lánh về ởBa Trị Giặc chiếm hết cả Lục tỉnh, ông sức yếu lại bệnh tật, đành ở lại trongđấy giặc chiếm. Biết ông là người có uy tín lớn, Pháp tìm mọi cách mua chuộc. Nhưngông vẫn nêu cao khí tiết, không chịu khuất phục. Năm 1888, ông từ trần. Cánh đồng Ba Tri rợp khăn tang khóc thươngĐồ Chiểụ Trong một Đồ Chiểu có 3 con người đáng quý: một nhà giáo mẫumực, đặt việc dạy người cao hơn dạy chữ, một thầy lang lấy việc chăm losức khỏe cỷa nhân dân làm y đức, một nhà văn coi trọng chức năng giáohuấn của văn học trên cơ sở sáng tạo nghệ thuật và là ngọn cờ tiêu biểu chobền văn học yêu nước chống Pháp. SỰ NGHIỆP VĂN CHƯƠNG: 1.Nguyễn Đình Chiểu đã để lại nhiều tác phẩm văn học quý báụ Có batác phẩm dài: Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Ngư Tiều y thuật vấnđáp. Có một số bài văn tế nổi tiếng như: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn TếTrương Định, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh... và nhiều bài thơ Đườngluật. Văn chương của Đồ Chiểu không có loại thuần túy giải sầụ Vănchương của ông nhằm mục đích chiến đấu, bảo vệ đạo đức của nhân dân vàquyền lợi của Tổ quốc: Học theo ngòi bút chí công, Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân Thụ Hay: Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm, Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà. Đồ Chiểu còn viết: Văn chương ai chẳng muốn nghe, Phun châu nhả ngọc báu khoe tinh thần nghĩa là văn chương vừa phải có ý đẹp, vừa phải có lời haỵ 2.Tác phẩm Lục Vân Tiên viết trước khi Pháp xâm lược, xứng đáng làkhúc ca chiến thắng của những người kiên quyết vì chính nghĩa mà chiếnđấụ Người đọc xưa nay yêu thích Lục Vân Tiên vì chàng là người con rấtmực hiếu thảo, người thanh niên có lý tưởng cao cả sẵn sàng quên hết mọilợi ích riêng tư, dũng cảm đánh cướp Phong Lai cứu dân, đánh gai(.c Ô Quabảo vệ đất nước; yêu quý Kiều Nghuyệt Nga vì nàng có tấm lòng chung thủyson sắt; yêu quý Hớn Minh vì Hớn Minh bất chấp quyền uy, trừng trị thẳngtay hạng người ỷ thế làm càng; yêu quý ông Quán vì ông Quán biết yêu ghétrạch ròi theo lợi ích của nhân dân: Quán rằng: Ghét việc tầm phào, Ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm. Ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm, Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang. Ghét đời U, Lệ đa đoan, Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần. (Lục Vân Tiên) Tác phẩm Lục Vân Tiên cũng là bản án kết tội những kẻ bất nhân, phinghĩa: gia đình Võ Công lật lọng đến tàn bạo, viên Thái sư hiểm ác, TrịnhHâm phản trắn, Bùi Kiệm máu dệ.. 3.Giặc đánh chiếm quê hương đất nước, thơ văn Đồ Chiểu chuyển từđề tài đạo đức sang đề tài đánh giặc cứu nước. Ngọn bút của ông càng hănghái chở đạo và đâm gian. Trong thơ văn, ông đã phơi bày tất cả thảmhọa của đất nước: Các bậc sĩ nông công cổ, liền mang tai với súng song tâm; Mấy nơi tổng lí xã thôn, đều mắc hại cùng cờ ba sắc. (Văn tế nghĩa dĩ trận vong Lục tỉnh) tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm: Phạt cho đến người hèn kẻ khó, thâu của quay treọ Tội chẳng tha connít đàn bà, đốt nhà bắt vật. Kể mười mấy năm trời khốn khổ, bị khảo, bị tù, bị đày, bị ghết, trẻ giànghe nào xiết đếm tên; Đem ba tấc hơi mọn bỏ liều, hoặc sông, hoặc biển, hoặc núi, hoặcrừng, quen lạ thảy đều rơi nước mắt. (Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh) nguyền rủa bọn người: ...theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bànđộc, thấy lại thêm buồn; ...ở lính mã tà, chiu rượu lạt, gặm bánh mì, nghecàng thêm hổ. (Văn tế nghĩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
danh nhân việt nam nhân vật lịch sử lịch sử việt nam tài liệu danh nhân tiểu sử danh nhân việtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 146 0 0 -
69 trang 81 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 60 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 59 0 0 -
11 trang 51 0 0
-
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 50 0 0 -
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 46 0 0 -
26 trang 42 0 0
-
Bài thuyết trình: Vinh Danh Phụ Nữ Truyền Thuyết Việt Nam
18 trang 41 0 0 -
183 trang 40 0 0