Danh mục

Nhân 13 trường hợp lấy dị vật phế quản qua nội soi phế quản ống mềm tại bệnh viện trung ương Huế

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.34 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nhân 13 trường hợp lấy dị vật phế quản qua nội soi phế quản ống mềm tại bệnh viện trung ương Huế trình bày: X-quang cũng như CT Scan phổi đôi khi không phát hiện hình ảnh dị vật, đánh giá vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán và lấy dị vật phế quản, nghiên cứu 13 bệnh nhân được chẩn đoán và gắp dị vật phế quản bằng nội soi phế quản ống mềm Fujinon, sử dụng phương pháp hồi cứu,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân 13 trường hợp lấy dị vật phế quản qua nội soi phế quản ống mềm tại bệnh viện trung ương HuếNHÂN 13 TRƯỜNG HỢP LẤY DỊ VẬT PHẾ QUẢNQUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆNTRUNG ƯƠNG HUẾHoàng Thị Lan Hương, Trần Duy VĩnhBệnh viện Trung ương HuếTóm tắtĐặt vấn đề: Dị vật phế quản có thể gây những biến chứng cấp tính (như ngưng thở) hay mãn tính (nhiễmtrùng phế quản phổi tái diễn). X-quang cũng như CT Scan phổi đôi khi không phát hiện hình ảnh dị vật.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán và lấy dị vật phếquản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 13 bệnh nhân được chẩn đoán và gắp dị vật phế quản bằngnội soi phế quản ống mềm Fujinon. Sử dụng phương pháp hồi cứu. Kết quả: Chỉ có 4/13 trường hợp cóhội chứng xâm nhập, 5/13 trường hợp được chẩn đoán dị vật phế quản trước khi thực hiện nội soi phế quảndựa vào các dấu hiệu lâm sàng và X quang, CT Scanner. Nội soi phế quản ống mềm đã giúp chẩn đoán xácđịnh 13 trường hợp dị vật phế quản và gắp thành công 12 dị vật, trong đó có 8 trường hợp dị vật bỏ quên.Kết luận: Trước một bệnh lý nhiễm trùng phổi mãn tính hoặc tái diễn tại cùng một vị trí không có nguyênnhân rõ ràng, cần cảnh giác một dị vật phế quản bỏ quên. Nội soi phế quản ống mềm là phương pháp cógiá trị giúp chẩn đoán xác định dị vật đường thở, vị trí dị vật và giúp lấy dị vật an toàn, kinh tế, hiệu quả.Từ khóa: Dị vật đường thở, nội soi phế quản ống mềm.AbstractREMOVAL OF AIRWAY FOREIGN BODIES USING FLEXIBLE BRONCHOSCOPY IN HUECENTRAL HOSPITAL: A REPORT OF 13 CASESHoang Thi Lan Huong, Tran Duy VinhHue Central HospitalBackground: Foreign body aspiration can cause a life-threatening emergency or recurrent bronchopulmonary infections. X-ray and CT Scanner sometimes don’t indicate a foreign body image. Thisstudy was carried out to evaluate the role of flexible bronchoscopy in diagnostics and treatment ofairway foreign bodies. Patients and method:13 patients with airway foreign bodies that were detectedand removed by flexible bronchoscopy. Method of retrospective study was used. Results: Therewere only 4/13 patients with syndrome of penetration, 5/13 patients with diagnostic of foreign bodyaspiration based on clinical signs, X-ray and CT Scanner. Flexible bronchoscopy helped to detect 13airway foreign bodies and to remove successfully 12 foreign bodies, including 8 ones that had beenignored in a long time. Conclusion: Facing a case of recurrent, chronic broncho-pulmonary infectionat the same location without apparent cause, need to think of a airway foreign body forgotten. Flexiblebronchoscopy is a valuable method to detect airway foreign bodies, their location and to remove themwith safety, economy and efficiency.Keywords: Airway foreign body, flexible bronchoscopy.1. ĐẶT VẤN ĐỀDị vật phế quản có thể gây những biến chứngcấp tính như ngưng thở hay có thể gây nhiễmtrùng phế quản phổi tái đi tái lại đe dọa nghiêmtrọng đến tính mạng bệnh nhân.Sự phát triển của nội soi phế quản cho phépchẩn đoán xác định và lấy dị vật mà không cầnphẫu thuật lồng ngực, làm giảm thiểu đáng kể tìnhtrạng bệnh nặng và tử vong. Năm 1897 Killan lầnđầu tiên áp dụng nội soi ống cứng để lấy dị vật- Địa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Lan Hương, email: hglanhuong@yahoo.com- Ngày nhận bài: 10/7/2013 * Ngày đồng ý đăng: 22/8/2013 * Ngày xuất bản: 27/8/2013Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1673đường thở. Năm 1968, Ikeda giới thiệu nội noi phếquản ống mềm với gây tê tại chỗ giúp quan sátđược cả các nhánh phế quản ngoại biên.Trong những năm gần đây, một số bệnh việnlớn ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh đã sử dụng nội soiphế quản ống mềm để lấy dị vật phế quản. Ở miềnTrung nói chung và Bệnh viện Trung ương Huếchúng tôi nói riêng từ trước tới nay chỉ sử dụng nộisoi phế quản ống cứng trong lấy dị vật phế quản.Từ tháng 7 năm 2007 chúng tôi đã sử dụng nội soiphế quản ống mềm để chẩn đoán và gắp 13 trườnghợp dị vật phế quản (12 ở người lớn và 1 ở trẻ em).Chúng tôi nghiên cứu đề tài với mục tiêu:1. Đặc điểm lâm sàng, X quang ở bệnh nhân bịdị vật đường thở2. Đánh giá vai trò của nội soi phế quản ốngmềm trong chẩn đoán và lấy dị vật phế quản.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu13 bệnh nhân được chẩn đoán xác định dị vậtphế quản qua nội soi phế quản ống mềm từ tháng7/2007 đến tháng 7/2013.2.2. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu- Sử dụng phương pháp hồi cứu- Sử dụng máy nội phế quản ống mềm Fujinoncó camera cùng các dụng cụ lấy dị vật: kềm cá sấu,Dormia,...3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và X quangcủa dị vật phế quản3.1.1. Hội chứng xâm nhậpBảng 1. Sự hiện diện của hội chứng xâm nhậpở 13 bệnh nhân nhập việnHiện diện của hội chứngxâm nhậpSốbệnhnhânHội chứng xâm nhập rõ (thời3gian < 7 ngày)Hội chứng xâm nhập thoáng4qua và bị bỏ quên, biết đượcqua khai thác bệnh sử kỹ (thờigian bỏ quên 1-12 tháng)Khai thác bệnh sử, tiền sử không6thấy có hội chứng xâm nhậpCộng:1374Tỷ lệ%23,130,846,1100,0Chỉ có 3 trường hợp có hội chứng xâm nhập rõvà là nguyên nhân nhập viện. Các trường hợp cònlại hội chứng xâm nhập không rõ hoặc không có.3.1.2. Triệu chứng lâm sàng khácBảng 2. Các triệu chứng lâm sàng chínhở 13 bệnh nhân nghiên cứuTriệu chứng lâm sàngHo, ho kéo dàiHo ra máuĐau ngực, khó thởKhạc đàm vàngThở rítSốt, ớn lạnhKhàn giọngSố bệnhnhân9552211Tỷ lệ %69,238,538,515,415,47,77,7Các triệu chứng ho, ho kéo dài chiếm tỉ lệ cao.Nhìn chung, các triệu chứng lâm sàng thườngkhông đặc hiệu3.1.3. Nguyên nhân của việc sặc dị vậtBảng 3. Các yếu tố làm dễ cho việc sặc dị vậtở 13 bệnh nhân nghiên cứuYếu tố làm dễCười nói, la hét, bất cẩntrong khi ăn uốngDị tật ở vùng hàm miệng,không há miệng to đượcLiệt hầu họng sau chấnthương sọ nãoUống nước khe suối (uốngnhầm đĩa sống)Ngậm đèn pin ở miệng khibắt cua (đĩa theo vào)Dùng miệng xé bao gia vịgói mì tômCộngSố bệnhnhân8 ...

Tài liệu được xem nhiều: