Danh mục

Xử lý hẹp khí quản bằng nội soi phế quản can thiệp

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 183.68 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hẹp khí quản; đánh giá kết quả của nội soi phế quản can thiệp trong xử lý suy hô hấp do hẹp khí quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử lý hẹp khí quản bằng nội soi phế quản can thiệp HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII XỬ LÝ HẸP KHÍ QUẢN BẰNG NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP Vũ Khắc Đại, Nguyễn Lê Nhật Minh, Chử Quang Huy, Nguyễn Chi Lăng Bệnh viện Phổi Trung ương TÓM TẮT Từ năm 2009 - 2018 tại Bệnh viện Phổi Trung ương, chúng tôi đã tiến hành nội soi phế quản can thiệp cho 28 bệnh nhân hẹp khí quản. Trong đó 14 bệnh nhân u khí quản được nội sọi phế quản kết hợp điện đông cao tần và 14 bệnh nhân sẹo xơ chít hẹp khí quản được nong bằng ống soi phế quản, 08 trong 14 bệnh nhân được nong và đặt stent Dumon. Tất cả 28 bệnh nhân kết quả điều trị tốt, ra viện với toàn trạng tốt, hết hoàn toàn các dấu hiệu lâm sàng. Chúng tôi nhận thấy nội soi phế quản kết hợp điện đông cao tần và nong, đặt stent khí quản là một phương pháp điều trị tốt, an toàn, hiệu quả và ít xâm lấn cho bệnh nhân u và sẹo xơ gây hẹp khí quản. SUMMARY Since 2009-2018 at National Lung Hospital, 28 patients of trachial narow were performed interventional bronchoscopy. Among that 14 cases of trachial tumor were applied bronchoscopy with electrocautery, and 14 cases of trachial scaring stenosis were managed by trachial dilatations, 8 of them was instalent Dumon stent. All twenty eight patients were successfully treated and out come with all states best, all clinical signs disappeared aways. We conclude that the bronchoscopy combined electrocautery and the dilatation, and stent placement will be as good method for the management in the patients of trachial narrow due to tumor and scar with less invasive, effectiveness and safety. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp khí quản là một bệnh lý đe dọa tính mạng, đòi hỏi phải được can thiệp sớm. Các nguyên nhân gây hẹp khí quản bao gồm: các khối u lành tính hoặc ác tính trong lòng khí quản, sẹo hẹp khí quản do sau lao khí quản, sau tia xạ, sau đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản. Việc lựa chọn các phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân hẹp, bản chất khối u, kích thước, mức độ, vị trí hẹp khí quản, tình trạng lâm sàng và kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của bác sỹ chuyên khoa [1,2]. Hẹp khí quản do các khối u lành tính trước đây thường được điều trị bằng phẫu thuật mở cắt bỏ khối u. Ngày nay thì phẫu thuật mở lồng ngực là biện pháp lựa chọn cuối cùng. Nội soi phế quản can thiệp cắt bỏ khối u là một thủ thuật ít xâm lấn hơn phẫu thuật. Có nhiều phương pháp nội soi phế quản can thiệp bao gồm: điện đông cao tần, áp lạnh, laser, đặt stent, nong chỗ hẹp... Đây là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn. Việc lựa chọn nội soi phế quản ống cứng hay ống mềm, kết hợp gây mê toàn thân hay gây tê tại chỗ tuỳ thuộc tình trạng suy hô hấp, vị trí hẹp, nguyên nhân hẹp... Nghiên cứu này chúng tôi thực hiện nội soi phế quản can thiệp (bao gồm nội soi phế quản ống cứng hoặc ống mềm), kết hợp kỹ thuật điện đông cao tần cắt u khí quản và nong sẹo hẹp bằng ống soi phế quản cứng, với mục đích: - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hẹp khí quản. - Đánh giá kết quả của nội soi phế quản can thiệp trong xử lý suy hô hấp do hẹp khí quản. 140 CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả có 28 trường hợp, trong đó 14 nam và 14 nữ đều có hẹp khí quản. 2.2. Chất liệu nghiên cứu Chúng tôi sử dụng các hệ thống máy nội soi: - Ống nội soi phế quản mềm videoscope BF 160 của hãng Olympus. - Ống nội soi phế quản ống cứng của hãng Karl storz. - Máy cắt, đốt PSD - 30 của hãng Olympus. - Và các dụng cụ: thòng lọng cắt, kìm và đầu do cắt đốt. 2.3. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. - Nghiên cứu lâm sàng và xét nghiệm trước và sau điều trị. - Tất cả bệnh nhân đều được chụp CT scan ngực, dựng hình để đánh giá vị trí, kính thước, mức độ xâm lấn của khối u hoặc kích thước của đoạn hẹp. - Việc lựa chọn kỹ thuật: + Đối với những khối u gây hẹp nhẹ và vừa (hẹp < 1/3 đến < 2/3 khẩu kính khí quản), chúng tôi áp dụng kỹ thuật nội soi phế quản ống mềm, gây tê tại chỗ kết hợp điện đông cao tần cắt bỏ khối u. + Đối với các khối u gây hẹp mức độ nặng (hẹp > 2/3 khẩu kính phế quản), chúng tôi áp dụng kỹ thuật nội soi phế quản ống cứng, gây mê tĩnh mạch không giãn cơ và điện đông cao tần cắt khối u. + Đối với trường sẹo gây hẹp khí quản gây khó thở nhiều chúng tôi sử dụng nội soi phế quản ống cứng, gây mê tĩnh mạch, giãn cơ, để nong chỗ hẹp. Ống soi phế quản cứng dùng để nong tuỳ theo mức độ hẹp của khí quản với nguyên tắc ống soi để nong có khẩu kính lớn hơn khẩu kính chỗ hẹp nhỏ nhất và nong từ ống có khẩu kính nhỏ đến lớn hơn. - Công suất áp dụng tùy the ...

Tài liệu được xem nhiều: